Thứ Hai, 5 tháng 9, 2016

10 CÂU THÀNH NGỮ THÔNG DỤNG THƯỜNG SỬ DỤNG

Hôm nay mình sẽ giúp mọi người luyện thi TOEIC bằng cách cung cấp cho các bạn 10 MẪU CÂU THÔNG DỤNG NÓI VỀ THÓI QUEN trong giao tiep tieng Anh các bạn nhé ! Những mẫu câu này giúp câu nói mềm mại và linh hoạt hơn đó các bạn! Vậy cùng học nào:


1. Two wrongs don’t make a right
_ Nghĩa đen: hai cái sai không làm thành một cái đúng.
_ Hàm ý: việc bạn làm điều xấu cho người khác chỉ để trả thù, chỉ vì người đó đã làm điều xấu với bạn là việc không thể chấp nhận được.
_ Ví dụ: “He made fun of me. I really want to get back at him.” “You know, two wrongs don’t make a right.” (“Anh ấy chế nhạo tôi. Tôi thật sự rất muốn trả đũa lại anh ta.” “Cậu biết đấy, hai cái sai không thành một cái đúng đâu.”)
2. People in glass houses shouldn’t throw stones
_ Nghĩa đen: những người sống trong nhà kính thì không nên ném đá
_ Hàm ý là ta không nên chỉ trích người khác vì sẽ rất dễ để họ tìm cách chỉ trích lại bạn.
_ Hoặc nó còn có ý rằng bạn không nên chỉ trích người khác khi mà bạn cũng có những khuyết điểm tương tự
_ Dịch: tùy ngữ cảnh mà ta có thể dịch là:
_ Cười người hôm trước, hôm sau người cười.
_ Chó chê mèo lắm lông
_ Lươn ngắn lại chê chạch dài, thờn bơn méo miệng chê trai lệch mồm.
_ Ví dụ: “He is always drinking at party.” “You, too. People in glass houses shouldn’t throw stones.” (“Anh ta lúc nào cũng say xỉn khi đi tiệc.” “Cậu cũng vậy thôi. Chó mà lại chê mèo lắm lông.”)
3. Still waters run deep
_ Nghĩa đen: nước lặng chảy sâu.
_ Hàm ý rằng những người im lặng và nhút nhát có thể sẽ khiến bạn ngạc nhiên bằng sự hiểu biết và sâu sắc của họ.
_ Dịch: Tẩm ngẩm tầm ngầm mà đấm chết voi
_ Ví dụ: Young Einstein was a very quiet child but still waters run deep. (Einstein hồi còn trẻ là một đứa trẻ rất im lặng nhưng nước lặng thì chảy sâu thôi.)
4. Rome wasn’t built in a day
_ Nghĩa đen: thành Rome không được xây trong 1 ngày.
_ Hàm ý rằng những việc phức tạp cần thời gian và tính kiên nhẫn mới hoàn thành được.
_ Dịch:
Việc lớn lâu xong
Thành công không đến dễ dàng chỉ trong một sớm một chiều.
_ Ví dụ: “You can’t expect her to finish this project in a week! Rome wasn’t built in a day!” (“Bạn không thể nào bắt cô ấy hoàn thành dự án chỉ trong 1 tuần! Thành Rome có được xây xong trong 1 ngày đâu!”)
5. Curiosity killed the cat
_ Nghĩa đen: tính tò mò sẽ giết chết con mèo
_ Hàm ý rằng có những việc ta không cố tìm hiểu vì nó có thể sẽ khiến ta gặp rắc rối.
_ Dịch: Tò mò có ngày bỏ mạng.
_ Ví dụ: “Where did you get that money?” “Curiosity killed the cat.” (“Bạn lấy đâu ra số tiền này vậy?” “Tò mò có ngày cũng bỏ mạng đấy.”)
6. The tip of iceberg
_ Nghĩa đen: phần đầu tảng băng / phần nổi của tảng băng trôi
_ Hàm ý một việc gì đó chỉ là một phần nhỏ thuộc một vấn đề phức tạp
_ Tạm dịch: Chỉ là bề nổi của tảng băng; chỉ mới là sự bắt đầu.
_ Ví dụ: This is just the tip of the iceberg. The list of potential problems can go on and on and on. (Đây chỉ mới là phần nổi của tảng băng. Danh sách các vấn đề tiềm ẩn có thể dài bất tận.)

7. Out of sight, out of mind
_ Nghĩa đen: xa mặt cách lòng
_ Hàm ý rằng mọi người sẽ dần lãng quên bạn khi họ không còn ở gần bạn
_ Ví dụ: None of my friends contacted me after I moved. It’s out of sight, out of mind with them. (Không người bạn nào liên lạc với tôi sau khi tôi chuyển đi. Đúng là với họ xa mặt thì cách lòng.)
8. If you scratch my back, I’ll scratch yours
_ Nghĩa đen: Nếu bạn gãi lưng tôi, tôi sẽ gãi lưng bạn lại
_ Hàm ý: đơn giản là nếu bạn giúp tôi, tôi sẽ giúp bạn lại
_ Tạm dịch: Có qua có lại mới toại lòng nhau.
_ Ví dụ: I can buy you a house but what can you offer me in return? If you scratch my back, I’ll scratch yours. (Tôi có thể mua nhà cho bạn nhưng đổi lại thì bạn có gì cho tôi? Có qua có lại mới toại lòng nhau.)
9. The forbidden fruit is always the sweetest.
_ Nghĩa đen: trái cấm lúc nào cũng ngọt nhất.
_ Hàm ý rằng thứ gì càng bị cấm thì càng hấp dẫn
_ Tạm dịch: Quả cấm bao giờ cũng ngọt
_ Ví dụ: I am not allowed to read that book, which just makes me more curious. The forbidden fruit is always the sweetest. (Việc tôi không được phép đọc cuốn sách đó càng khiến tôi thấy tò mò hơn. Đúng là quả cấm bao giờ cũng ngọt.)
10. You can’t make an omelet without breaking a few eggs
_ Nghĩa đen: làm gì có chuyện muốn làm trứng chiên mà không đập vỏ trứng được
_ Hàm ý rằng đôi khi, nếu ta muốn đạt được một điều gì đó lớn lao, ta đành phải gây ra một vài rắc rối
_ Tạm dịch là: Muốn làm đại sự phải bỏ qua tiểu tiết; Muốn có thành công phải chấp nhận hi sinh.
_ Ví dụ: We have to fire him unless you want our company to go bankrupt. You can’t make an omelet without breaking a few eggs. (Chúng ta phải đuổi việc anh ta, nếu không thì công ty phá sản mất. Bạn không thể làm chuyện đại sự nếu không biết bỏ qua tiểu tiết.)
Các bạn có thể tham gia khóa học luyện thi toeic cấp tốc để rút ngắn thời gian học mà điểm số vẫn cao nhé!

NHỮNG LỖI CẦN TRÁNH KHI HỌC TIẾNG ANH

Không phát âm đuôi, Việt hóa tiếng Anh hay không nhấn trọng âm, bạn mắc lỗi nào trong số các lỗi phát âm trên khi học anh văn giao tiếp không? 

Để nói tiếng Anh hay và giỏi thì việc nói nhiều chỉ giúp các bạn nói nhanh, còn muốn nói hay thì bạn phải nói  anh van giao tiep hang ngay chuẩn. Tuy nhiên chúng ta thường hay mắc phải một số lỗi khi tu hoc Anh van giao tiep phát âm như sau:

1. Lỗi không phát âm âm đuôi (ending sounds)

Đây là lỗi phát âm phổ biến của đa số người Việt vì vì tiếng Việt của chúng ta đọc rất ngắn gọn không phát âm âm đuôi và người học áp dụng thói quen này vào tiếng Anh.
2. Lỗi Việt hóa khi phát âm tiếng Anh
Ví dụ cụ thể việc phát âm Việt hóa của người Việt
- /ei/ thường được người Việt phát âm thành ê và ây
- /əʊ/ đa phần người Việt lại đọc là ô

Road / rəʊd/: người Việt đọc là rốt
Coat / cəʊt/: chúng ta thường phát âm sai là cốt
- /ð/: thường bị phát âm sai là dơ
Together /tə’geðə/: từ này bị Việt hóa thành tugedờ

3. Lỗi không nhấn trọng âm (Stress) khi đọc tiếng Anh
Chúng ta hay mắc lỗi lớn là không phân biệt được trọng âm của tiếng Anh. Trong khi trọng âm là một phần rất quan trọng bởi nếu nói sai thì người bản xứ không thể hiểu mình nói gì.

Điều này xuất phát từ tiếng Việt đơn âm tiết và người Việt thường quen đọc từng âm tiết và không có trọng âm nên chúng ta đọc đều đều các từ mà không có trọng âm. Cách đọc đó khiến người nghe cảm thấy rất là cứng vì mọi từ đều phát âm theo một ngữ điệu như nhau.
4. Lỗi phát âm âm /s/ không đúng chỗ hoặc bỏ qua không đọc âm /s/ khi đọc tiếng Anh

Ví dụ: "He is reading book": có nhiều bạn không đọc âm /s/ trong từ is. 

Hoặc trong câu "Please! Go up" thì chúng ta lại cho thêm âm /s/ vào từ "up"
5. Lỗi quên nối âm khi nói tiếng Anh
Những từ chúng ta cần nối âm với nhau chẳng hạn như là: go in hay do you thì người Việt chúng ta thường đọc chúng một cách rất rời rạc. 
6. Lỗi không có ngữ điệu (intonation) khi nói tiếng Anh

Tiếng Anh có rất nhiều thanh điệu và linh hoạt hơn tiếng Việt. Vì thế, người Việt khi nói tiếng Anh thường không biết lên chỗ nào và xuống chỗ nào nên họ nói tiếng Anh một cách đều đều không có ngữ điệu. Sẽ rất khó để có được từ khóa của câu với cách nói như vậy.

Để khắc phục được những điều này, các bạn phải nắm vững các lý thuyết về phát âm và luyện tập dần dần.
Chúc các bạn học tốt

Hình thức của động từ

Toeic reading thường tập trung ra đề vào một số chủ điểm ngữ pháp quan trọng. Có khoảng 20 Top chủ điểm ngữ pháp thường gặp trong đề thi Toeic. Hôm nay tôi xin giới thiệu Top chủ điểm đầu tiên: Hình thức của Động từ. Đây là chủ điểm khá phức tạp và gây nhiều khó khăn cho thí sinh. Các bạn cần tập trung thời gian nhiều hơn trong phần này.


Pattern 1: Tìm động từ thích hợp trong câu

The president of the First One Bank assured its customers that it …………..quality service despite the ongoing restructuring plan.

A.    Maintain                                              C. will maintain
B.    To maintain                                        D. maintaining

Phân tích: Một câu cần có động từ, và trong trường hợp có liên từ “that” liên kết giữa 2 mệnh đề thì chắc chắn mệnh đề đó cũng phải có động từ. Vậy trong chỗ trống ta cần một động từ. Đáp án chính xác đi với chủ ngữ “it” chỉ có thể là “will maintain”.

Vậy C là đáp án chính xác.

Phương pháp giải quyết: Khi giải quyết câu hỏi, việc đầu tiên cần làm là xác định động từ.

Pattern 2: Chia hình thức đúng của động từ

Mr Hoffman, the marketing director, has …………..that every department head works collaboratively to overcome the recent financial difficulty.

A.    Suggestion                                         C. suggesting
B.    Suggest                                               D. suggested

Phân tích: Theo sau “have” ta cần một động từ ở dạng Quá khứ phân từ. Trong đáp án, chỉ có D-suggested là đáp án chính xác nhất.

Phương pháp giải quyết: Tìm động từ của câu và xác định xem động từ đó đã được chia ơ hình thức đúng hay chưa.

a.    Động từ khuyết thiếu: Can/could/ must…+ bare-infinitive

b.    Have+ Past Participle

c.    Be + Past participle
     
       Be + V-ing

Pattern 3: Động từ trong câu mệnh lệnh

Please, …………..all questions regarding this project to my secretary while I am away for the business conference.

A.    Forwards                                            C. to forward
B.    Forward                                               D. forwarding

Phân tích: Đối với câu mệnh lệnh thì chắc chắn động từ sẽ phải dùng ở dạng nguyên mẫu không “to”. Vậy đáp án chính xác sẽ phải là B-forward

Phương pháp giải quyết: Xác định xem động từ có phải ở dạng nguyên mẫu không “to” hay không.

Một vài cấu trúc ngữ pháp đặc biệt trong tiếng Anh

Đôi khi trong đề thi TOEIC có xuất hiện một vài những cấu trúc ngữ pháp toeic khá đặc biệt. Để tránh bỡ ngỡ, chúng ta hãy cũng tìm hiểu một số cấu trúc nhé!


1. V-ing +sth + be +adj-if not impossible

- Khi chúng ta miêu tả hành động mà cơ hội thành công rất thấp. Những adj ở đay thường là diffifult, hard, dangerous, adventurous…
Ex: Traveling alone into a jungle is adventurous – if not impossible (Đi một mình vào khu rừng là mạo hiểm – nếu không nói là không thể)

2. There + be + no + N + nor + N

- nghĩa là “không có…và cũng không có”
Ex: There is no food nor water (không có thức ăn và cũng không có nước

3. There isn’t/wasn’t time to V/be + adj

- Nghĩa là: “đã không kịp/không đủ thời gian”

Ex: there wasn’t time to identify what is was (Không kịp nhận ra đó là cái gì)

4. S+ may + put on a +adj + front but inside + S + adj..

- Nghĩa là : bề ngoài ai đó tỏ ra như thế này nhưng thực chất bên trong họ có những cảm xúc, trạng thái ngược lại.
Ex: You may put on a brave front but inside you are fearful and anxious (Bề ngoài bạn có vẻ dũng cảm nhưng thực chất bên trong bạn rất sợ hãi và lo âu)

5. S + see oneself + V-ing…

- Dùng mẫu câu trên để diễn tả khi ai đó có cơ hội được tận hưởng hay được thực hiện cái gì.

Ex: You can see yourself riding a cable-car in San Francisco (Bạn có cơ hội được đi cáp treo ở San Francisco)

6. There (not) appear to be + N..

- Dùng appear = seem to với ý nghĩa: dường như thế Ex: There didn’t appear to be anything in the museum (Dường như không có gì trong bảo tàng cả)

Cho một buổi thuyết trình hiệu quả.

Như chúng ta đều biết, bằng TOEIC là bằng chứng bạn đã có kiến thức và sẵn sàng cho quá trình "hội nhập" và giao tiếp trong môi trường sử dụng tiếng Anh, cụ thể hơn là môi trường làm việc. Hôm nay bài viết sẽ đề cập tới mảng thuyết trình bằng tiếng Anh với các bước cũng như các mẹo để tạo nên một bài thuyết trình hiệu quả. Các bạn nên chú ý rằng thực ra các mẹo này bạn hoàn toàn có thể tìm thấy ví dụ thực tế trong các bài nghe trong đề thi TOEIC đấy!


1. Begin (Chào hỏi ban đầu)
Smile and say (Mỉm cười và bắt đầu):
- Good morning/ afternoon/ evening, ladies and gentlemen (hoặc Teachers, Lecturers, everyone…)
- Let’s begin/ get started

2. Introducing the topic (Giới thiệu nội dung bài thuyết trình)
- Today, I am very happy to be here to talk about … (rất thông dụng)
- Today, I intend to talk about …/ My presentation is about …

3. Form of presentation (Bố cục bài thuyết trình)
- I intend to divide this (my/our) talk (presentation) into … parts: 1. 2. 3 and 4… (bài thuyết trình được chia làm…phần)
- I propose to present my paper in several stages: firstly, …, and then …, and finally …

Lưu ý: Phải có sự logic khi sử dụng số thứ tự. Ví dụ đã là Part 1, sau đó phải là part 2, part 3…hoặc first, second, third… (cũng như firstly, secondly, thirdly…) Tránh dùng lung tung, khi thì part 1, khi thì second, lúc lại thirdly…

Phần này rất quan trọng, rất nhiều bài thuyết trình của các bạn thiếu phần này mà ngay lập tức đi vào nội dung, làm người nghe (khán giả) không xác định được bố cục bài thuyết trình, dẫn đến không biết phải nghe gì, nghe ở đâu, phần nào ???

4. Starting the content (Bắt đầu vào nội dung chi tiết từng phần)
- Well. To start at part 1…
- OK . Let’s me start with the first point/part

5. Connecting (Kết nối, chuyển ý)
- Well. That’s all I want to say about 1. Now let’s turn to part 2…. (chuyển từ phần 1 sang phần 2)
- Unfortunately, time is moving on and I will have to leave part 1 there and go on to 2…. (thời gian không có nhiều, kết thúc 1 và chuyển sang 2)
- You may wish to question me about this later. But for now I’ll have to move on to 2…. (lưu ý khán giả đặt câu hỏi sau, bây giờ chuyển sang phần 2…)

6. Conclusion (Tổng kết-Kết luận)
- Finally/ In conclusion/ To sum up …
- So, as you can see, my presentation has covered these areas … (tóm tắt lại các phần đã nói)
- The final point I wish to make is… (Điều cuối cùng tôi muốn nói là…)
- Last but not least (Cuối cùng, nhưng không kém phần quan trọng…)

7. Questions (Hỏi đáp)
- I’ll be happy to answer any questions now.
- Do you have any questions or comments ?-
- If you have any questions, I’ll do my best to answer them.

8. Answering question (Trả lời câu hỏi và các nhận xét)
- Thank you for your question/comment … (cho tất cả các câu hỏi/nhận xét - đây là phép lịch sự tối thiểu mà không phải ai cũng nhớ)
- That’s a rather difficult question to answer here – it might require more research. (dùng khi bạn không muốn/không thể trả lời câu hỏi ngay lập tức)
- It’s an interesting point, but I don’t really agree with you on that (Không đồng tình với nhận xét của khán giả)

Nếu bạn là khán giả, phần này dành cho bạn:

=> Đặt câu hỏi dành cho người thuyết trình:
- Thank you for your (interesting) presentation. I’d like to ask you about …
- I found your presentation/ talk very interesting. Could I ask you a question about …?
- I enjoyed your talk very much. I was particularly interested in what you said about …(but I don’t agree with what you said about…)
- In your talk you mentioned/ said that…- Could I make a comment about…?
Chúc các bạn thành công

Một số câu giao tiếp bằng Tiếng Anh thông dụng trong nhà hàng

Để có thể sử dụng tiếng Anh tốt nói chung, tieng anh giao tiep trong nha hang nói riêng người học tiếng Anh cần trau dồi đủ 4 kĩ năng. Để giao tiếp tiếng Anh thành thục, chúng ta cần bỏ thời gian để trau dồi khả năng nói tiếng Anh, luyện tập trong nhiều tình huống khác nhau như: trao đổi công việc trực tiếp, qua điện thoại, phỏng vấn, buổi họp ... để nâng cao vốn từ vựng, diễn đạt sao cho tự nhiên và chính xác nhất.

 Sau đây bài viết sẽ chia sẻ những câu thông dụng trong các bối cảnh tại nhà hàng dành cho các bạn đang luyện thi Toeic nói riêng và các bạn học nghe tiếng Anh nói chung. 

Could I see the menu, please? Cho tôi xem thực đơn được không?

Can I get you any drinks? Quý khách có muốn uống gì không ạ?

Are you ready to order? Quý khách đã muốn gọi món chưa?

Do you have any specials? Nhà hàng có món đặc biệt không?

What’s the soup of the day?  Món súp của hôm nay là súp gì?

What do you recommend? Anh/chị gợi ý món nào?

What’s this dish? Món này là món gì?

I’m on a diet: Tôi đang ăn kiêng

I’m allergic to …: Tôi bị dị ứng với …

I’m severely allergic to …: Tôi bị dị ứng nặng với …

I’m a vegetarian: Tôi ăn chay

I’ll have the …: Tôi chọn món …

I don’t eat …: Tôi không ăn…

I’m sorry, we’re out of that: Xin lỗi, nhà hàng chúng tôi hết món đó rồi

For my starter I’ll have the soup, and for my main course the steak: Súp cho món khai vị, và bít tết cho món chính

How would you like your steak?: Quý khách muốn món bít tết thế nào?

Rare: Tái

Medium rare: Chín tái

Medium: Chín vừa

Well done: Chín kỹ

Is that all? Còn gì không ạ?

Nothing else, thank you: Thế thôi, cảm ơn

How long will it take?:Sẽ mất bao lâu?

It’ll take about… minutes: Khoảng … phút

Enjoy your meal!:Chúc quý khách ăn ngon miệng!

Would you like to taste the wine?:Quý khách có muốn thử rượu không ạ?

A jug of tap water: Một bình nước máy

Another bottle of wine: Một chai rược khác

Some more bread: Thêm ít bánh mì nữa

Still or sparkling: Nước có ga hay không có ga?

Would you like any coffee or dessert?:Quý khách có muốn gọi cà phê hay đồ tráng miệng không?

The bill, please : Cho xin hóa đơn

Could we have the bill, please? : Mang cho chúng tôi hóa đơn được không

Can I pay by card? Tôi có thể trả bằng thẻ không?

Do you take credit card? Nhà hàng có nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng không?

Is service included? Đã bao gồm phí dịch vụ chưa?

Can we pay separately? Chúng tôi trả tiền riêng được không?

I’ll get this: Để tôi trả

Let’s split it = Let’s share the bill: Chúng ta chia nhau trả đi

Cùng nhau luyện tập những câu giao tiep tieng anh trong nha hang ở trên để lúc đi khách sạn, nhà hàng sẽ sử dụng thành thạo nhé các bạn.

Những từ Tiếng Việt rất khó diễn tả bằng Tiếng Anh

1. Ai (không dùng để hỏi mà để nói trống không): Those who
Eg:
Those who expect the worst are less likely to be disappointed. (Ai mong đợi điều xấu nhất hầu như là người ít bị tuyệt vọng nhất.)
2. Giá mà (đi sau động từ chia ở thì quá khứ đơn giản): If only
Eg:
If only I were rich. (Giá mà tôi giàu có.)
3. Phải chi (dùng để diễn tả ước muốn): That
Eg:
That I could see him again. (Phải chi tôi có thể gặp lại anh ấy.)
4. Nếu không thì: If not 
Eg:
 I will go if you are going, if not, Id rather stay at home. (Tôi sẽ đi nếu anh cùng đi, nếu không thì tôi thà ở nhà còn hơn.)
5. Chỉ khi nào: Only if (đảo chủ ngữ ra sau động từ)
Eg:
Only if the teacher has given permission are students allowed to enter the room. (Chỉ khi nào thầy giáo cho phép thì sinh viên mới được vào phòng.)
6. Dẫu có … hay không: whether or not  
Eg:
He will be happy whether or not she loves him. (Dẫu có yêu được cô ấy hay không thì anh ta cũng vui vẻ.)

7. Có nên: whether 
Eg:
I am not sure whether to resign or stay on. (Tôi không chắc có nên nghỉ việc hay là tiếp tục làm.)
 8. Hóa ra: as it turned out/ turn out to be sth/sb/ turn out that 
Eg:
It turned out that she was my older brothers girlfriend. (Hóa ra cô ấy là người yêu của anh trai tôi.)
9. Chứ không phải: But 
Eg:
You have bought the wrong shirt. It is the blue one I wanted but the red one. (Anh đã mua nhầm cái áo sơ mi rồi. Tôi cần cái màu xanh chứ không phải cái màu vàng.)
10. Không ai mà không: no man but
Eg:
There is no man but feels pity for that beggar. (Không ai mà không cảm thấy tội nghiệp cho người ăn xin đó cả.)
11. Trừ phi: unless, but that
Eg:
I’ll take the job unless the pay is too low. (Tôi sẽ nhận công việc trừ phi trả lương quá thấp.)

           đề thi toeic

·         học tiếng anh toeic

·         học toeic ở đâu tốt