Thứ Năm, 29 tháng 12, 2016

Phân biệt As, Because, Since và For

As, Because, Since và For đều dùng để chỉ nguyên nhân của một hành động sự việc nào đó. Tuy nhiên không phải chúng đều mang nghĩa giống nhau mà vẫn có những sự khác biệt nhất định. Trong bài viết này, ucan sẽ chỉ ra những điểm mà người học tiếng Anh cần lưu ý để sử dụng chính xác.
 
1. As đặc biệt thông dụng khi người nghe hoặc người đọc đã biết lý do của sự việc hoặc khi điều đó không phải là phần quan trọng nhất trong câu.
 
As he wasn’t ready, we went without him.
Mệnh đề As thường đứng đầu câu, dùng khi văn phong tương đối trang trọng. Trong những tình huống suồng sã thân mật thì người ta thường dùng So
 
He wasn’t ready, so we went without him.
She wanted to pass, so she decided to study well.
2. As và since
 
Cả As và Since đều chỉ lý do cho một sự việc hành động nào đó, với cách dùng tương tự nhau
 
As he wasn’t ready, we went without him.
Since she wanted to pass her exam, she decided to study well.
Lưu ý: Mệnh đề Since và As không thể đứng riêng lẻ một mình trong câu.
 
3. Because
 
Because thường được dùng để đưa ra thông tin mới mà người đọc/người nghe chưa biết, nhấn mạnh vào lý do. Khi lý do đó là phần quan trọng trong câu, mệnh đề because thường đứng ở cuối câu .
 
We had dinner after ten o’ clock because dad arrived late.
He bought a new home because he won a lottery.
I read because I like reading.
Mệnh đề Because có thể đứng một mình
 
Why are you crying? Because John hit me.
4. For
 
Ta thường sử dụng mệnh đề Forkhi muốn đưa ra thông tin mới. Mệnh đề For thường diễn đạt nguyên nhân mang tính suy diễn( vì sự việc này xảy ra vì sự việc kia). Nó không thể đứng đầu câu và cũng không thể đứng một mình
 
I decided to consult a doctor for I was feeling bad.
Something certainly fell ill; for I heard a splash.
All precautions must have been neglected, for the epidemic spread rapidly.
===================================

Một số câu nói được dùng thông dụng trong giao tiếp hằng ngày

1. What do you do for relaxation?: Bạn làm gì để thư giản
2. Its a small world: Quả đất tròn quá nhỉ
3. Its my treat this time: Tớ đãi cậu lần này
4. The sooner the better: Càng sớm càng tốt
5. When is the most convenient time for you?: Lúc nào thì tiện cho cậu
6. Take your time: Từ từ không nên vội ăn/từ từ/nói từ từ/đi đâu mà vội
7. I'm mad about somebody/something: Tớ rất thích ai/cái gì đó
8. I'm crazy about rock music: Tôi khùng vì nhạc rock 
===============================
Xem thêm các tài liệu giao tiếp tại đây:

Lời khuyên cho bài thi nghe TOEIC

Tham khảo thêm: luyện thi toeic online miễn phíhọc toeic ở đâu tốt,luyen phat am tieng anh

Hình ảnh
Trong phần đầu tiên, bạn sẽ nhìn thấy hình ảnh và sau đó được yêu cầu chọn một câu mô tả đúng nhất những hình ảnh đó. Chìa khóa là đọc cẩn thận cả 4 phương án lựa chọn. Ba câu trả lời sai có thể:
- Có những từ nghe giống nhưng khác nghĩa.
Có đúng từ trong đoạn nghe nhưng được sử dụng không chính xác.
Có đúng từ trong đoạn nghe nhưng được sử dụng theo một cách khó hiểu.
Có câu trả lời chỉ đúng một phần.
Có những từ không liên quan đến bối cảnh trong hình ảnh.
Có những từ liên quan nhưng không có trong hình.
Cách tốt nhất để tiếp cận những câu hỏi này là xem thật kỹ hình ảnh và xác định những gì đang xảy ra giống như một nhà báo hoặc điệp viên. Hãy tự đặt câu hỏi: ai, cái gì, ở đâu, khi nào, vì sao. Hãy nghe hết những từ nào được nhấn mạnh vì chúng có thể chứa đầu mối.
Câu hỏi - Trả lời
loi-khuyen-cho-bai-thi-nghe-toeic
 
Trong phần hai, bạn sẽ được hỏi một câu hỏi về hầu hết mọi thứ và bạn cần phải chọn ra câu trả lời thích hợp. Bí quyết ở đây là đề phòng:
- Những từ có âm tương tự nhưng khác nghĩa.
Các câu trả lời thiếu tính logic.
Các câu hỏi đuôi.
Các câu hỏi Đúng/Sai có thể không nhận được câu trả lời chứa những từ “Đúng” và “Sai”.
Để làm tốt phần này, cần hiểu rõ câu hỏi khi xem kỹ các câu trả lời. Hãy chọn câu trả lời nào hợp lý nhất. Nếu phân vân, bạn cần phải đoán. Bạn không bị mất điểm khi trả lời sai.
Hội thoại ngắn
Trong phần ba, bạn sẽ nghe các cuộc đối thoại ngắn và sau đó được hỏi về những gì bạn đã nghe. Bạn cần sử dụng bộ nhớ ngắn hạn tốt. Chiến lược tốt nhất là cẩn thận với:
- Những từ đồng âm
Những từ không chính xác
Trật tự từ gây nhầm lẫn
Những từ làm thay đổi nghĩa
Những từ mang nghĩa phủ định ví dụ: hardly, not...
Những từ liên quan đến tần suất như always, never...
Sẽ rất hữu ích nếu bạn có thể đọc được hết câu hỏi và các phương án trả lời trước khi nghe hội thoại. Hãy kiểm tra tất cả các lựa chọn và đừng chọn quá nhanh. Hãy thử và hình dung về người nói và nơi họ đang ở.
Bài nói ngắn
Trong phần bốn, bạn sẽ nghe một bài nói của một người và sau đó trả lời các câu hỏi liên quan. Các lưu ý từ phần thi trước đều áp dụng ở đây. Nhưng bạn cần phải tập trung một cách cẩn thận hơn để nhớ chi tiết. Hãy chú ý đến bối cảnh. Cố gắng đọc câu hỏi trước nếu bạn có thời gian và lắng nghe toàn bộ cuộc nói trước khi chọn đáp án. Sử dụng thời gian một cách khôn ngoan, đôi khi cần đoán câu trả lời. Đừng bỏ sót hay để mất thông tin quan trọng cho câu hỏi tiếp theo.
Quỳnh Linh (Theo Good Luck TOEIC)

Nghệ thuật nói ‘không’ trong tiếng Anh

Nói "không" có lẽ là nghệ thuật trong bất kỳ ngôn ngữ nào. Văn hóa Mỹ tương đối cởi mở, nhưng bạn vẫn nên hạn chế nói "không" để tỏ ra lịch sự.

Cô giáo Moon Nguyen chia sẻ kinh nghiệm nói "không" trong văn hóa Mỹ.
Đến nhà một người bạn Mỹ, mình thấy món ‘mashed potatoes’ (khoai tây nghiền, món khoái khẩu của mình) ngon tuyệt nên mình lỡ ăn hơi nhiều. Sau một hồi cắm cúi ăn ngẩng lên thì thấy trong đĩa chỉ còn có một nhúm khoai, mình ngắm mà nuốt nước miếng. Nhưng… thôi, vì phép lịch sự của người Việt Nam, mình quyết định buông dĩa.
Người bạn Mỹ thấy mình vẫn thòm thèm lắm, nên bảo "Would you like some more potato, Moon?".
Nếu là trước đây, mình sẽ ngay lập tức nói "No, thanks". Nhưng kinh nghiệm “xương máu” giúp mình biết rằng nói như vậy nghe không phải phép lắm. Mình trả lời một cách ý nhị: “I’m good, thank you”.
nghe-thuat-noi-khong-trong-tieng-anh
 
Một thời gian dài ở Mỹ, mình quan sát thấy người Mỹ ít khi từ chối bằng cách nói “No, thanks”, mà thường chỉ nói là "I’m ok, thanks” hoặc “I’m good, thank you”. Có lẽ, trong văn hóa Mỹ, họ tránh nói “no” để làm người khác phật lòng.
Các bạn thấy đấy, ngôn ngữ thật đa dạng và nhiều màu sắc. Đôi khi, lịch sự có thể trở thành một thói quen trong nền văn hóa. Những khi thấy người xung quanh không nói “No, thanks”, mình cũng dần dà bắt chước và trở nên “lịch sự” hơn. Người ta nói học ngôn ngữ là học văn hóa là ở chỗ đó.
Tất nhiên, có nhiều cách khác các bạn có thể từ chối mà không nhất thiết phải nói “no”. Cùng xem một ví dụ cụ thể nhé:
Scott: How about having some drink in a coffee shop now?
Moon: Sorry, I have some stuffs to do now. How about tomorrow?
Trong những trường hợp bạn nhận được lời mời như trên, nhưng không thể đi được (và không muốn làm người mời phật lòng), cách tốt nhất là hãy chủ động ra một lịch hẹn mới. Như vậy, bạn nói “no”, nhưng thực ra là “yes” vậy…
Mà ngẫm ra, đó là nghệ thuật “say no” không chỉ trong nền văn hóa Mỹ, phải không các bạn?
Moon Nguyen

Một số nguồn luyện nghe tiếng Anh từ cơ bản đến nâng cao

mot-so-nguon-luyen-nghe-tieng-anh-tu-co-ban-den-nang-cao
 
Kỹ năng nghe là vấn đề khó với nhiều người và thường gây nản. Khi chưa làm chủ được kỹ năng này, rất nhiều bạn sẽ cảm thấy nghe là cực hình và cảm giác như phải chinh phục đỉnh Everest vậy.
Nhiều bạn đặt mục tiêu nghe để đi xem phim không cần đọc phụ đề nữa. Quả là một mục tiêu có tính hữu dụng cao. Nhưng nếu trình độ đang a bờ cờ mà đặt mục tiêu này thì nhiều khi gây nản chí.
Moon đúc kết mấy kinh nghiệm nho nhỏ cho các bạn.
Nghe gì?
Quan trọng nhất là phải chọn chủ đề mình quan tâm hoặc tò mò muốn biết và phù hợp với khả năng. 
Ngày trước mình trình độ lẹt đẹt nhưng lại thích sang chảnh đòi nghe CNN, mặc dù cũng chả ham thích gì tình hình tin tức thế giới, xem một hồi thấy họ nói nhanh quá lại nhiều từ mới không hiểu, thế là thấy nản, tắt tivi đi ngủ.
Phát hiện ra mình thích xem phim, thế là lên mạng lục lọi, tìm bộ “Desperate housewives”, xem một mạch, ngày nào cũng xem đến hết phim. Mấy tập đầu thì nghe bập bõm, vừa nghe vừa ngắm phụ đề, sau khoảng mấy chục episodes thì khỏi nhìn phụ đề luôn cũng hiểu.
Rồi thì như bây giờ, thích chủ đề entrepreneur, mình lại kiếm cái podcast entrepreneur on fire, ngày nào cũng "chiến" một podcast rồi mới yên tâm đi ngủ.
Nguồn nào?
- Trình độ "tập sự": 
www.elllo.org: Có cả dạng audio và video, được thực hiện bởi các thứ tiếng Anh: Anh - Mỹ, Anh - Ấn, Anh - Nhật, Anh - Việt…
http://esl.culips.com/: Trang này tiếng Anh - Mỹ, nói khá chậm, nhiều chủ đề, transcript đầy đủ, rất phù hợp với những bạn trình độ cơ bản.
- Trình độ khá hơn: 
www.howcast.com: Trang này khó hơn một chút, phù hợp với mấy bạn hay tò mò, thích hỏi mọi thứ, có transcript.
http://allearsenglish.com/: Trang này thường là conversations của hai cô nàng người Mỹ, nói về cách sử dụng từ trong tiếng Anh hoặc một số thứ liên quan tới văn hóa Mỹ, cũng dành cho trình độ hơi cao.
http://www.esl-lab.com/: Trang này nghe quanh đi quẩn lại có hai giọng nam và nữ chính nên hơi boring một tí, nhưng cũng dạy cấu trúc câu kèm transcript đầy đủ).
http://www.eofire.com/Trang này phù hợp với những bạn trình nghe khá và thích kinh doanh (dành cho dân bản xứ nên không có transcript).
Vẫn chưa thỏa mãn?
Mọi người tham khảo thêm link này: http://www.fluentu.com/english/blog/esl-english-podcasts/
Bạn nào có nguồn nào hay thì bổ sung cho mọi người nhé. 
Moon Nguyen

Tiếng Anh chuẩn... Mỹ


Có lẽ hầu hết người Việt Nam đều đồng ý tiếng Việt chuẩn là tiếng "Hà Nội" (có thể một số người có thể không đồng ý lắm). Tiếng Hà Nội không làm rõ được "xờ xung xướng" với "xờ xấu xa", "chờ châu" hay "chờ chó", đánh đồng "du ngủ" với "du ca"... Ồ, có nhiều cái không chuẩn lắm.
Tiếng Anh - Mỹ cũng vậy. Có rất nhiều chuẩn, người miền Nam ở California cho rằng người miền Tây nói tiếng Anh buồn cười; người miền Tây thì cho rằng người miền Bắc làm âm /ae/ quá lên, nghe chả ra sao cả.  ms hoa toeic
Nếu bạn hỏi một người Mỹ tiếng Anh nào là chuẩn, có thể họ sẽ bỏ qua yếu tố vùng miền và lựa chọn tiếng Anh... CNN. Những gì được nói trên các kênh thời sự phổ thông được coi là chuẩn mực. Các biên tập viên phải luyện nói để không những người Mỹ, mà cả người ở các quốc gia khác đều nghe và hiểu họ nói gì. luyen phat am tieng anh
tieng-anh-chun-my
Ngôn ngữ có tính vùng miền và tính thời điểm, do đó rất khó để tìm được ngôn ngữ chuẩn. 
Mặc dù thế, ngay cả tiếng Anh trên bản tin cũng thay đổi theo thời gian. Nếu so sánh cách người Mỹ những năm 1950 và người Mỹ ngày nay nói trên truyền hình, các bạn có thể thấy một sự khác biệt đáng kể. Ngày nay, người ta nói nhanh hơn, và không rõ ràng bằng. Rõ ràng, ngôn ngữ có tính vùng miền và tính thời điểm. 
Trong một lần nói chuyện với giáo sư Wu dạy ngôn ngữ học của trường đại học GVSU, ông chia sẻ với tôi: "When I went to Ghana, some professor asked me, "How can we learn the standard American pronunciation?" and I answer them: "You should tell me what standard and whose standard". Anh van toeicAnh Văn TOEIC
Thế đấy, một giáo sư chuyên đào tạo phát âm tiếng Mỹ ở Mỹ đã kể với tôi như vậy. Xem ra hy vọng về một thứ gọi là "chuẩn Mỹ" đã trở nên quá xa vời. Thật ra cũng không hẳn, người Mỹ ngoài một số "âm" khác nhau (giống như người Hà Nội nói Nguyệt, thì người Phú Thọ sẽ nói Nguệt), cách nói của người Mỹ về cơ bản là giống nhau ở mọi miền trên đất nước. Cho nên, học phát âm quan trọng nhất là học cách nói (trọng âm, giai điệu, ngữ điệu) chứ không hẳn là âm. Và tất nhiên, học âm thì cũng quan trọng không kém.
Cuối cùng, nếu ai đó hỏi bạn nói tiếng Anh chuẩn gì, bạn có thể nói, tôi nói tiếng Anh chuẩn Michigan, thế kỷ 20 nhé. Nghe hơi dài và buồn cười, nhưng có lý.
Gia Hân

Chủ Nhật, 25 tháng 12, 2016

Giao tiếp tiếng anh lưu loát không khó

 1. Bắt đầu với xem phim, nghe nhạc

Học tập kết hợp với thư giãn luôn đem lại kết quả cao. Những đoạn hội thoại trong phim mô tả chính xác cuộc sống đời thường nên nó giúp người học hiểu được cách nói chuyện tự nhiên trong nhiều tình huống cuộc sống. Hãy khởi đầu với những bộ phim có phụ đề tiếng Anh và dần dần, bạn sẽ có thể thay thế chúng bằng những bộ phim không có phụ đề. 
2. Tìm các chương trình luyện nghe tiếng Anhluyen phat am tieng anh giao tiếp trực tuyến.
Học một mình sẽ không hiệu quả bằng việc học với bạn bè và thầy cô có chuyên môn. Những chương trình chuyên sâu về một mảng kĩ năng cùng với giảng viên nước ngoài có trình độ sẽ giúp chúng ta tiến xa hơn hẳn.
3. Nói chuyện với người nước ngoài.
Việc nói chuyện với người nước ngoài đem lại nhiều lợi ích. Thứ nhất là người bản ngữ có thể sửa những lỗi sai về mặt phát âm và sẵn sàng nói chậm lại cho đến khi người đối thoại nghe được. Thứ hai là tiếng Anh trên thế giới không có một chuẩn phát âm chung, người ta đã phân loại thành nhiều giọng nói tiếng Anh riêng như giọng Mỹ, giọng Anh, giọng Úc hay thậm chí là cả giọng Sing nữa. Nên là việc nói chuyện với những người đến từ nhiều nước khác nhau sẽ giúp chúng ta làm quen với việc nghe được tiếng Anh từ nhiều chất giọng khác nhau.
4. Tập luyện thường xuyên.

Khi mới luyện nghe tiếng Anh giao tiếp, đôi lúc sẽ thấy rất nản vì nhiều khi nghe… không hiểu tí nào cả! Không sao cả vì rất nhiều người cũng từng gặp vấn đề tương tự.Khi nghe một đoạn hội thoại mà không hiểu chút nào, thì có hai nguyên nhân chính là do lượng từ vựng của bản thân còn ít và đôi tai nghe vẫn chưa quen. Cách thức duy nhất để giải quyết vấn đề này là học thêm từ vựng và tiếp tục nghe một cách thường xuyên. Cho dù khi nghe bạn có thể không hiểu ngay, nhưng những đoạn tiếng Anh đó sẽ ngấm vào não bộ, và dần trở thành phản xạ nhanh chóng khi giao tiếp. Anh van toeicAnh Văn TOEIC

Câu bị động trong bài thi TOEIC


CÔNG THỨC CHUNG

 S+BE+V past participle(P2)


ĐIỀU KIỆN ĐỂ CÓ THỂ BIẾN ĐỔI 1 CÂU TỪ CHỦ ĐỘNG THÀNH BỊ ĐỘNG:


- V trong câu chủ động phải là Transitive Verb (Ngoại động từ: đòi hỏi có O theo sau)

- Các O (trực tiếp, gián tiếp) phải được nêu rõ ràng

QUY TẮC:


 Khi biến đổi 1 câu từ chủ động sang bị động ta làm theo các bước sau:


a. Xác định S, V, O và thì của V trong câu chủ động.


b. Lấy O trong câu chủ động làm S của câu bị động.


Lấy S trong câu chủ động làm O và đặt sau By trong câu bị động.

c. Biến đổi V chính trong câu chủ động thành PP2 (Past Participle) trong câu bị động.


d. Thêm To be vào trước PP2 trong câu bị động (To be phải chia theo thời của V chính trong câu

chủ động và chia theo số của S trong câu bị động).


BẢNG CÔNG THỨC  CÁC THÌ Ở THỂ BỊ ĐỘNG:


Tense
Active
Passive
Simple PresentS + V + OS + be + PP.2 + by + O
Present ContinuousS + am/is/are + V-ing + OS + am/is/are + being + PP.2 + by + O
Present PerfectS + has/have + PP.2 + OS + has/have + been + PP.2 + by + O
Simple PastS + V-ed + OS + was/were + PP.2 + by + O
Past ContinuousS + was/were + V-ing + OS + was/were + being + PP.2 + by + O
Past PerfectS + had + PP.2 + OS + had + been + PP.2 + by + O
Simple FutureS + will/shall + V + OS + will + be + PP.2 + by + O
Future PerfectS + will/shall + have + PP.2 + OS + will + have + been + PP.2 + by + O
Be + going toS + am/is/are + going to + V + OS + am/is/are + going to + be + PP.2 + by + O
Model VerbsS + model verb + V + O
S + modal Verb + have +P2
S + model verb + be + PP.2 + by + O
S + modal Verb + have been +P2

1/ It's your duty to+Vinf
-->bị động: You're supposed to+Vinf VD:  It's your duty to make tea today.
>> You are supposed to make tea today.
2/ It's impossible to+Vinf
-->bị động: S + can't + be + P2
VD: It's impossible to solve this problem.
>> This problem can't be solve.
3/ It's necessary to + Vinf
--> bị động: S + should/ must + be +P2 VD: It's necessary for you to type this letter. >> This letter should/ must be typed by you.
4/ Mệnh lệnh thức + Object.
--> bị động: S + should/must + be +P2.
VD: Turn on the lights!
>> The lights should be turned on.
BỊ ĐỘNG CỦA ĐỘNG TỪ MAKE/ LET
Công thức chủ động : S + make/ let + sb+ Vinf. --> Bị động: S +be+ made + to + Vinf/let + Vinf.
VD: My parent never let me do anything by myself.
>> I'm never let to do anything by myself.
BỊ ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC " NHỜ AI LÀM GÌ"
Chủ động: S + have(get) + sb + (to)Vinf -->Bị động: S + have/ get + st +done.
VD: I have my father repair my bike.
>> I have my bike repaired by my father.
BỊ ĐỘNG CỦA ĐỘNG TỪ ĐI SAU NÓ LÀ MỘT ĐỘNG TỪ Ở DẠNG VING
Các động từ đó như : love, like, dislike, enjoy, fancy, hate, imagine, regret, mind, admit, involve, deny, avoid....etc
>> Chủ động: S + V + sb Ving
Bị động: S + V + sb/st + being + P2 VD: I like you wearing this dress. >> I like this dress being worn by you.
BỊ ĐỘNG CỦA CÁC ĐỘNG TỪ TRI GIÁC( VP --- VERB OF PERCEPTION)
1/ Cấu trúc 1: S + Vp + sb + Ving.
(Ai đó chứng kiến người khác làm gì và chỉ thấy 1 phần của hành động hoặc 1 hành động dand diễn ra bị 1 hành động khác xen vào)
VD: Opening the door, we saw her overhearing us.
2/ Cấu trúc 2: S + Vp + sb + V.
(Ai đó chứng kiến người khác làm gì từ đầu đến cuối)
VD: I saw him close the door and drive his car away.
NOTE: riêng các động từ : feel, find, catch thì chỉ sử dụng công thức 1.
>> Bị động: S + be + P2(of Vp) + to +Vinf
VD: He was seen to close the door and drive his car away. 

 

THAM KHẢO: Anh Văn TOEICluyện thi toeic online miễn phíluyen phat am tieng anh








Học từ vựng trong TOEIC như thế nào?


Bước 1:
Hãy học từ vựng theo các chủ đề, cách này giúp bạn có sự liên tưởng tốt hơn và xây dựng được mối quan hệ giữa các từ vựng mới.

Bước 2 :Nên bắt đầu với các từ vựng ngắn (có 1-2 âm tiết) sau đó hãy bắt đầu với từ vựng dài hơn.

Bước 3:Học cách cấu tạo của một từ được ghép bởi nhiều âm tiếtVí dụ:waterfall = water( nước ) + fall( ngã ) = thác nướcfootball = foot( chân ) + ball ( bóng ) = đá bóngTuy nhiên, vẫn còn 1 số trường hợp không đúng như vậyVí dụ:butterfly = butter ( bơ ) + fly ( bay hoặc con ruồi ) = con bướmscrewdriver = screw ( ốc vít ) + driver ( người lái xe ) = tua vítTrong trường hợp này, tốt nhất bạn nên sử dụng trí tưởng tượng ( tưởng tượng là yếu tố then chốt của trí nhớ ) càng cụ thể, nhiều hình ảnh sinh động và càng quái dị thì … càng tốt.Ví dụ như từ screwdriver được cấu tạo bởi screw ( ốc vít ) + driver ( người lái xe ). Bạn hãy tưởng tượng ra driver (người lái xe) đang sửa xe, họ cần phải tháo screw(ốc vít) để xem xét động cơ, và cái họ cần là một cái tua vít, thế là chúng ta có từ screwdriver.

Bước 4:Học các tiền tố và hậu tố (prefix và suffixes) căn bản.Tiền tố là những từ được thêm đằng trước từ để làm rõ nghĩa thêm. Hậu tố cũng tương tự nhưng là ở phía sau .Ví dụ:mis ( sai ) + understand ( hiểu ) = misunderstand ( hiểu nhầm )under ( dưới ) + ground ( mặt đất ) = underground ( dưới mặt đất )garden ( làm vườn ) + er ( chỉ điều kiện or hoạt động ) = gardener ( người làm vườn )work ( làm việc ) +er ( như trên ) = worker ( công nhân )Sự kết hợp giữa bước 2 và 3 :Ví dụ:goal( khung thành ) + keep ( giữ ) + er ( chỉ đk or hoạt động ) = goal ( khung thành ) + keeper ( người giữ ) = thủ môn.

Bước 5:Xếp các từ vào cùng một chủ đề theo từng nhóm nhỏ để không bỏ xót từ nào.Ví dụ:basketball , football , footballer , goalkeeper , runner , baseball , ..Đều là thuộc chủ đề thể thao, chúng ta sẽ chia thành 2 nhóm:Nhóm 1 các môn thể thao : basketball , baseball , footballNhóm 2 vận động viên : runner , goalkeeper , footballer .

Bước 6: Phải chăm chỉ và học thường xuyên Muốn giỏi cái gì thì bạn cũng cần phải kiên trì và cố gắng liên tục trong thời gian dài.

3 nguyên tắc đơn giản để tự học TOEIC

Trình độ tiếng Anh vượt trội hơn những người khác sẽ là chìa khóa quan trọng giúp bạn thành công trong sự nghiệp.

Không giống như học tiếng Anh trong nhà trường, cách tự học toeic không chỉ gói gọn trong việc nghe – đọc những gì giáo viên truyền tải, mà cần nhiều phương pháp hơn thế. 

Hôm nay mình xin chia sẻ các nguyên tắc cơ bản để bạn tự học tiếng Anh giao tiếp và cách học tiếng Anh giao tiếp hiệu quả mà không gây nhàm chán nhé


Nguyên tắc để tự học tiếng Anh giao tiếp hiệu quả mỗi ngày:

Nguyên tắc 1 : Cách học tiếng Anh giao tiếp bằng cách luyện phát âm.
Một trong những lý do chính khiến bạn ngại giao tiếp bằng tiếng Anh chính là do phát âm không chuẩn. Học phát âm là một phần rất quan trọng, nếu không muốn là quan trọng nhất trong quá trình on thi TOEIC, vì nếu bạn nói không chuẩn người nghe sẽ không thể lĩnh hội được những gì bạn muốn truyền đạt.

Giao tiếp quan trọng như vậy, nhưng muốn tìm ra cách học tiếng Anh giao tiếp đạt hiệu quả cao thật không đơn giản. Theo kinh nghiệm của mình, các bạn cần nắm vững cách phát âm từng từ một thông qua Hệ thông phiên âm quốc tế (International Phonetic Symbols – IPS) hoặc bằng cách đọc phiên âm trong những những quyển từ điển của Nhà Xuất Bản Oxford. Hoặc đơn giản nhất là bạn có thể dùng tính năng nghe của Google Translate để biết được cách phát âm của từ này.


Nguyên tắc 2:

Một điều bạn cần chú ý khi học tiếng Anh giao tiếp qua văn bản là bạn nên học toàn bộ một cấu trúc câu, chứ không nên học từng từ một. Ví dụ bạn nên ghi nhớ toàn bộ một câu như :
There is a boy, his name is Jack. Jack goes to the store. He buys a bottle of water. He pays two dollars for the water.
Đấy là một cậu bé, tên cậu ấy là Jack, Jack đến cửa hàng, cậu mua một chai nước . Cậu trả 2 dollars cho chai nước này.
Khi bạn học toàn bộ cấu trúc câu này, sẽ có rất nhiều thông tin được tự động ghi nhớ vào đầu bạn. Bạn sẽ nhớ được rằng Jack là ai, cậu ấy làm gì, cậu tiêu bao nhiêu tiền để mua cái gì.
Khi đã nhớ kĩ toàn bộ câu đó, bạn có thể chuyển đổi nó thành mọi thì mà bạn muốn. Ví dụ :
There was a boy named Jack. Yesterday, he went to the store. He bought a bottle of water. He paid two dollars for the water.
Đấy là một cậu bé tên là Jack. Hôm qua cậu đến cửa hàng, cậu đã mua một chai nước, cậu đã trả 2 dollars cho chai nước này.
Thật đơn giản phải không?
There will be a boy. His name will be Jack. He’s going to go to the store and he’ll buy a bottle of water. He’s going to pay two dollars for the water.
Sẽ có một cậu bé. Cậu bé đấy sẽ là Jack. Cậu dự định đến của hàng và cậu sẽ mua một chai nước. Cậu sẽ trả 2 dollars cho chai nước này.
Bằng cách học thuộc một câu, thay đổi các đại từ/ động từ/ tính từ trong câu hay đặt nó vào các thì khác nhau, bạn sẽ thấy rằng bạn không chỉ nhớ được một câu mà còn nhớ được vô vàn biến thể của nó cũng như các dạng văn phạm có thể gặp.
Cách học tiếng Anh giao tiếp này đã được chứng minh là hiệu quả.

Nguyên tắc 3 : Cách học tiếng Anh giao tiếp qua hội thoại.

Khi bạn đã nắm vững cách phát âm tiếng Anh, bạn cũng đã tích lũy được một lượng từ vựng kha khá, bạn còn ngại gì mà không nâng cao trình độ tiếng Anh của mình bằng cách trò chuyện với bạn bè hay giáo viên nước ngoài? Bằng việc trò chuyện thật nhiều, bạn sẽ dần dần nâng cao sự tự tin của mình trong việc sử dụng tiếng Anh, ngoài ra bạn bè cũng sẽ sửa chữa cho bạn những phần bạn nói chưa thật đúng. Nếu bạn sử dụng tiếng Anh giao tiếp một cách thường xuyên, dần dần bạn sẽ thấy tiếng Anh như thấm vào người và trở thành ngôn ngữ mẹ đẻ của bạn. Đấy là cách học tiếng Anh giao tiếp hiệu quả nhất.
Cách tự học tiếng Anh giao tiếp qua hội thoại

Để tự học tiếng Anh giao tiếp thuần thục thật không có gì khó khăn miễn là bạn có được sự chăm chỉ và nỗ lực hết mình. Hãy xây dựng cho mình một lộ trình tự học tiếng Anh đều đặn hàng ngày thông qua những cách học tiếng Anh giao tiếp mà mình đã chia sẻ. Đấy chính là cách học tiếng Anh hiệu quả mà mình đã rút ra sau nhiều năm nghiên cứu ngôn ngữ này. 
Chúc các bạn học toeic thành công!

Tiếng Anh vô cùng quan trọng với cuộc sống của chúng ta

Tại sao chúng ta nên học tiếng anh? câu hỏi có hàng triệu câu trả lời khi các bạn tìm kiếm trên google hay facebook. Tuy nhiên, đây là chia sẻ của mình vì những lý do nên học tiếng anh xuất phát từ chính bản thân hiện tại mình đang thấy. Nếu bạn nào đang trong cùng hoàn cảnh với mình chúng ta có thể cùng nhau chia sẻ cách học tiếng anh giao tiếp.

Xem thêm bài viết: 


Trước tiên giới thiệu một chút, mình là sinh viên đã ra trường đại học Thương Mại 1 năm, cũng đi làm một vài công ty, may mắn thay các công việc mình làm đều rất thú vị và hấp dẫn, nhưng có một thứ là mình sợ chính “tiếng Anh” trong công việc. Ra trường rồi mình phát hiện ra, tiếng Anh đôi khi còn thần thành hơn cả bằng đại học các bạn à! Có tiếng Anh bạn sẽ dễ kiếm việc làm tại công ty, hay cả làm thêm mà mức lương không hề thấp chút nào.

Quay trở lại với thực tế của mình, những công ty mình làm việc đều rất cần tiếng anh và nó quyết định đến hiệu quả công việc. Nếu có một kết quả công việc tốt nhất và thăng tiến trong công ty thì mình thấy bắt buộc bạn nhân viên nào cũng cần có tiếng anh thêm để bổ trợ.

Mình nhìn thấy ở bản thân mình và cả lũ bạn đại học đã đi làm ở nhiều công ty lĩnh vực khác nhau thì tiếng Anh cần thiết ở tất cả các công ty các vị trí làm việc, đặc biệt với công việc liên quan đến công nghệ như mình, nhiều khi nhìn thấy tiếng Anh là nản rồi, bắt đầu não căng ra vì như kiểu mình đang sống và làm việc cho thế giới khác.
Tiếng Anh vô cùng quan trọng với cuộc sống của chúng ta


Bên cạnh đó nhiều công việc muốn hoàn thành yêu cầu phải có kiến thức về nó, nhưng tìm trong sách không có, hỏi đồng nghiệp không được, bắt buộc tìm kiếm ở nhiều nguồn khác đặc biệt trên mạng. Lợi thế của bạn có tiếng Anh là khi tiềm kiếm bằng tiếng Việt trên không có kết quả nào hay nhưng tìm kiếm bằng tiếng Anh thì có rất nhiều thông tin tốt, còn đối với mình bó tay với tiếng Anh những lúc đó có thể nói là hối hận vô cùng sao trước mình không chăm chỉ học tiếng Anh, mải chơi. Kể một chút về trước kia khi học đại học mình cũng tham gia 2 khoá học tiếng Anh giao tiếp và phát âm, cả 2 khoá học đều chỉ học được một nửa và bỏ học. Lúc đó mình chưa thấy rõ được vai trò quan trọng của tiếng anh thần thánh như bây giờ. Học tiếng Anh không có mục đích, kế hoạch gì hết? Vừa mất tiền bỏ đi học mấy hôm là chán bỏ ngay.

Mình tin chắc hiện giờ có nhiều bạn sinh viên đang ngồi trên lớp cũng như mình trước kia. Vì vậy nếu đọc được bài viết này của mình hi vọng các bạn sẽ có suy nghĩ khác đi, đầu tư học tiếng Anh ngay đây chỉ là lời khuyên của mình bạn có thể không làm theo. Bản thân mình giờ sẵn sàng ăn nằm với tiếng Anh dù công việc bận rộn đến đâu, nhưng học tiếng Anh giúp cho công việc của mình nên không thể bỏ qua, cũng may mắn cho mình một điều ngày xưa lười học tiếng Anh nhưng chăm chỉ đi làm thêm kiếm và tích luỹ kinh nghiệm nên giờ có việc làm.

Khi đi làm rồi, mới nhận ra tiếng Anh giúp chúng ta được hấp dẫn hơn trong mắt nhà tuyển dụng. Đối diện với một ứng viên tiềm năng giỏi tiếng Anh, các nhà tuyển dụng sẽ nghĩ ngay đến phương án sẽ sử dụng khả năng ấy vào những việc gì. Những hoạt động của công ty liên quan đến yếu tố nước ngoài, quốc tế sẽ có thể sẽ được dành cho người nào giỏi ngoại ngữ.

Các bạn yên tâm một điều, có tiếng Anh tốt khi ra trường cùng với sự năng động và chăm chỉ trong công việc bạn chắc chắn sẽ có một công việc chuẩn ngon với mức lương không hề thấp đặc biệt không bao giờ sợ thất nghiệp. Nếu các bạn quan tâm bài sau mình sẽ chia sẻ nên học tiếng Anh ielts, toeic hay giao tiếp cho phù hợp với từng bạn. Cảm ơn các bạn đọc bài của mình!.

Thứ Bảy, 24 tháng 12, 2016

Cách sử dụng giới từ IN, ON trong cụm từ



Như các bạn biết, giới từ IN, ON sử dụng với tần suất "chóng mặt" trong ngữ pháp tiếng Anh, Do vậy nắm được cách sử dụng giới từ này trong các cụm từ diễn đạt là điều cần thiết với các bạn  luyện thi Toeic.




In = bên trong
• In + month/year
• In time for = In good time for = Đúng giờ (thường kịp làm gì, hơi sớm hơn giờ đã định một chút)
• In the street = dưới lòng đường
• In the morning/ afternoon/ evening
• In the past/future = trước kia, trong quá khứ/ trong tương lai
• In future = from now on = từ nay trở đi
• In the begining/ end = at first/ last = thoạt đầu/ rốt cuộc
• In the way = đỗ ngang lối, chắn lối
• Once in a while = đôi khi, thỉnh thoảng
• In no time at all = trong nháy mắt, một thoáng
• In the mean time = meanwhile = cùng lúc
• In the middle of (địađiểm)= ở giữa
• In the army/ airforce/ navy
• In + the + STT + row = hàng thứ...
• In the event that = trong trường hợp mà
• In case = để phòng khi, ngộ nhỡ
• Get/ be in touch/ contact with Sb = liên lạc, tiếp xúc với ai

On = trên bề mặt:
• On + thứ trongtuần/ ngày trong tháng
• On + a/the + phương tiện giao thông = trên chuyến/ đã lên chuyến...
• On + phố = địachỉ... (như B.E : in + phố)
• On the + STT + floor = ở tầng thứ...
• On time = vừa đúng giờ (bất chấp điều kiện bên ngoài, nghĩa mạnh hơn in time)
• On the corner of = ở góc phố (giữa hai phố)

Chú ý:
• In the corner = ở góc trong
• At the corner = ở góc ngoài/ tại góc phố
• On the sidewalk = pavement = trên vỉa hè
Chú ý:
• On the pavement (A.E.)= trên mặt đường nhựa
• (Don’t brake quickly on the pavement or you can slice into another car)
• On the way to: trên đường đến>< on the way back to: trên đường trở về
• On the right/left
• On T.V./ on the radio
• On the phone/ telephone = gọi điện thoại, nói chuyện điện thoại
• On the phone = nhà có mắc điện thoại (Are you on the phone?)
• On the whole= nói chung, về đại thể
• On the other hand = tuy nhiên= however

Chú ý:
• On the one hand = một mặt thì
• on the other hand = mặt khác thì
• (On the one hand, we must learn the basic grammar, and on the other hand, we must combine it with listening comprehension)
• on sale = for sale = có bán, để bán
• on sale (A.E.)= bán hạ giá = at a discount (B.E)
• on foot = đi bộ

Có thể bạn quan tâm:

Thứ Sáu, 23 tháng 12, 2016

Hòa hợp chủ ngữ – động từ

Ở bài viết ngày hôm nay  trang web luyện thi toeic online miễn phí sẽ tìm hiểu về toeic 500 thường gặp trong các  tai lieu hoc tieng anh đó là chủ đề phân biệt" In case và In case of", đây là một chủ đề ngữ pháp chúng ta thường gặp trong Part V của bài thi TOEIC đấy! Còn những bài viết hữu ích khác bạn có thể theo dõi trong các bài viết về kinh nghiệm thi toeic tiếp theo của blog nha!

1. Các trường hợp chủ ngữ đứng tách khỏi động từ
– Trong câu tiếng Anh, có nhiều trường hợp rất khó xác định được đâu là chủ ngữ của câu do chủ ngữ và động từ không đi liền với nhau.
The boys in the room are playing chess.
– Thông thường trong các trường hợp đó, một ngữ giới từ (một giới từ mở đầu và các danh từ theo sau – in the room) thường nằm giữa chủ ngữ và động từ. Các ngữ giới từ này không ảnh hưởng đến việc chia động từ.
The study of languages is very interesting.
Serveral theories on this subject have been proposed.
The view of these disciplines varies from time to time.
The danger of forest fires is not to be taken lightly.
– Chú ý rằng trong các ví dụ trên các danh từ nằm trong ngữ giới từ đều trái ngược với chủ ngữ về số ít / số nhiều nhưng động từ luôn được chia theo chủ ngữ chính.
– Các cụm từ sau cùng với các danh từ đi theo sau nó tạo nên hiện tường đồng chủ ngữ. Chúng đứng giữa chủ ngữ và động từ, phân tách khỏi 2 thành phần đó bởi dấu phảy. Chúng cũng không có ảnh hưởng gì đến việc chia động từ.
– Nếu hai danh từ làm chủ ngữ nối với nhau bằng ” and” nhưng cùng nói về 1 đối tượng thì động từ chia ở ngôi thứ 3 số ít.
VD: Bread and butter is all he asked for.
Together withalong withaccompanied byas well as
Mary, along with her manager and some friends, is going to a party tonight.
Mr. Robbins, accompanied by her wife and children, is arriving tonight.
– Nếu 2 danh từ làm chủ ngữ nối với nhau bằng “and” thì động từ phải chia ở ngôi thứ 3 số nhiều (tương đương với they)
Mary and her manager are going to a party tonight.
Nhưng nếu 2 đồng chủ ngữ nối với nhau bằng “or” thì động từ phải chia theo danh từ đứng sau “or”. Nếu danh từ đó là số ít thì động từ phải chia số ít và ngược lại.
Mary or her manager is going to answer the press interview.
2. Các từ luôn đi với danh từ hoặc đại từ số ít
Đó là các danh từ ở bảng sau (còn gọi là các đại từ phiếm chỉ).
any + singular noun
no + singular noun
some + singular noun
every/ each + singular noun
anybody
anyone
anything
nobody
no one
nothing
somebody
someone
something
everybody
everyone
everything
neither *either *
“Either” và “neither” là số ít nếu chúng không đi với or hoặc “norEither (có nghĩa 1 trong 2) chỉ dùng cho 2 người hoặc 2 vật. Nếu 3 người (vật) trở lên phải dùng anyNeither (không một ai trong hai) chỉ dùng cho 2 người, 2 vật. Nếu 3 người (vật) trở lên dùng not any“.
Everybody who wants to buy a ticket should be in this line.
Something is in my eye.
Anybody who has lost his ticket should report to the desk.
Neither of his pens is able to be used.
If either of you takes a vacation now, we will not be able to finish the work.
No problem is harder than this one.
Nobody works harder than John does.
3. Cách sử dụng None và No
None” và “No” đều dùng được với cả danh từ số ít và số nhiều.
· Nếu sau “None of” the là một danh từ không đếm được thì động từ phải ở ngôi thứ 3 số ít. Nếu sau nó là một danh từ số nhiều thì động từ phải chia ở ngôi thứ 3 số nhiều.
None of the + non-count noun + singular verb

None of the + plural count noun + plural verb

None of the counterfeit money has been found.
None of the students have finished the exam yet.
· Nếu sau “No” là một danh từ đếm được số ít hoặc không đếm được thì động từ phải ở ngôi thứ 3 số ít. Nếu sau nó là một danh từ số nhiều thì động từ phải ở ngôi thứ 3 số nhiều.
No + {singular noun / non-count noun} + singular verb

No + plural noun + plural verb

No example is relevant to this case.
No examples are relevant to this case.
4. Cách sử dụng cấu trúc either… or (hoặc…hoặc) và neither… nor (không…mà cũng không)
Điều cần lưu ý nhất khi sử dụng cấu trúc này là động từ phải chia theo danh từ đi sauor hoặc nor. Nếu danh từ đó là số ít thì động từ chia ở ngôi thứ 3 số ít và ngược lại. Nếu or hoặc nor xuất hiện một mình (không có either hoặc neither) thì cũng áp dụng quy tắc tương tự (như đã đề cập ở phần trên).
Neither John nor his friends are going to the beach today.
Either John or his friends are going to the beach today.
Neither the boys nor Carmen has seen this movie before.
Either John or Bill is going to the beach today.
Neither the director nor the secretary wants to leave yet.
5. V-ing làm chủ ngữ
Khi V-ing dùng làm chủ ngữ thì động từ cũng phải chia ở ngôi thứ 3 số ít.
Learning English is not easy..
Not studying has caused him many problems.
Washing with special cream is recommended for scalp infection.
Being cordial is one of his greatest assets.
Writing many letters makes her happy.
Người ta sẽ dùng V-ing khi muốn diễn đạt 1 hành động cụ thể xảy ra nhất thời nhưng khi muốn diễn đạt bản chất của sự vật, sự việc thì phải dùng danh từ.
Dieting is very popular today.
Diet is for those who suffer from a certain disease.
Động từ nguyên thể cũng có thể dùng làm chủ ngữ và động từ sau nó sẽ chia ở ngôi thứ 3 số ít. Nhưng người ta thường dùng chủ ngữ giả it” để mở đầu câu.
To find the book is necessary for him = It is necessary for him to find the book.
6. Các danh từ tập thể
Đó là các danh từ ở bảng sau dùng để chỉ 1 nhóm người hoặc 1 tổ chức nhưng trên thực tế chúng là những danh từ số ít, do vậy các đại từ và động từ theo sau chúng cũng ở ngôi thứ 3 số ít.
Congress
family
group
committee
class
Organization
team
army
club
crowd
Government
jury
majority*
minority
public
The committee has met, and it has rejected the proposal.
The family was elated by the news.
The crowd was wild with excitement
Congress has initiated a new plan to combat inflation.
The organization has lost many members this year.
Our team is going to win the game.
Tuy nhiên nếu các thành viên trong nhóm đang hoạt động riêng rẽ, động từ sẽ chia ở ngôi thứ 3 số nhiều:
Congress votes for the bill. (Quốc hội bỏ phiếu cho dự luật, gồm tất cả mọi người)
Congress are discussing about the bill. (Quốc hội đang tranh luận về dự luật, tức là một số tán thành, một số phản đối).
* Danh từ “majority” được dùng tuỳ theo thành phần sau nó để chia động từ
The majority + singular verb
The majority of the + plural noun + plural verb
The majority believes that we are in no danger.
The majority of the students believe him to be innocent.
· The police/the sheep/the fish + plural verb.
The sheep are breaking away
The police come only to see the dead bodies and a ruin in the bank
· A couple + singular verb
A couple is walking on the path
· The couple + plural verb
The couple are racing their horses through the meadow.
· Các cụm từ ở nhóm sau chỉ một nhóm động vật hoặc gia súc. Cho dù sau giới từof là danh từ số nhiều thì động từ vẫn chia theo ngôi chủ ngữ chính – ngôi thứ 3 số ít: flock of birds/ sheep, school of fish, herd of cattle, pride of lions, pack of dogs. 
The flock of birds is circling overhead.
The herd of cattle is breaking away.
A school of fish is being attacked by sharks.
· Tất cả các danh từ tập thể chỉ thời gian, tiền bạc, số đo, … khi được đề cập đến như một thể thống nhất thì đều được xem là một danh từ số ít. Do đó các động từ và đại từ theo sau chúng phải ở ngôi thứ 3 số ít.
Twenty-five dollars is too much for the meal.
Fifty minutes isn’t enough time to finish this test
Twenty dollars is all I can afford to pay for that radio.
Two miles is too much to run in one day.
He has contributed $50, and now he wants to contribute another fifty.
7. Cách sử dụng “a number of, the number of”:
A number of = “Một số những …”, đi với danh từ số nhiều, động từ chia ở số nhiều.
A number of + plural noun + plural verb
A number of students are going to the class picnic (Một số sinh viên sẽ đi …)
A number of applicants have already been interviewed.
The number of = “Số lượng những …”, đi với danh từ số nhiều, động từ vẫn ở ngôi thứ 3 số ít.
The number of + plural noun + singular verb...
The number of days in a week is seven. (Số lượng ngày trong tuần là 7)
The number of residents who have been questioned on this matter is quite small.
8. Các danh từ luôn ở số nhiều
Bảng sau là những danh từ bao giờ cũng ở hình thái số nhiều vì chúng bao gồm 2 thực thể nên các đại từ và động từ đi cùng với chúng cũng phải ở số nhiều.
scissors
shorts
pants
jeans
tongs
trousers
eyeglasses
pliers
tweezers
Nếu muốn chúng thành ngôi số ít phải dùng a pair of
The pants are in the drawer.
A pair of pants is in the drawer.
These scissors are dull. (Cái kéo này cùn. Chú ý chỉ có 1 cái kéo nhưng cũng dùng với these)
9. Cách dùng “there is, there are”
Được dùng để chỉ sự tồn tại của người hoặc vật tại một nơi nào đó. Chủ ngữ thật của câu là danh từ đi sau động từ. Nếu nó là danh từ số ít thì động từ to be chia ở ngôi thứ 3 số ít và ngược lại. Mọi biến đổi về thời và thể đều ở to be còn there giữ nguyên.
There has been an increase in the importation of foreign cars.
Threre is a storm approaching.
There was an accident last night.
There was water on the floor.
There have been a number of telephone calls today.
There were too many people at the party.
Lưu ý:
  • Các cấu trúc: there is certain/ sure/ likely/ bound to be = chắc chắn là sẽ có
    There is sure to be trouble when she gets his letter. (Chắc chắn là sẽ có rắc rối khi cô ấy nhận được thư anh ta)
    Do you think there is likely to be snow. (Anh cho rằng chắc chắn sẽ có tuyết chứ)
  • Trong dạng tiếng Anh quy chuẩn hoặc văn chương một số các động từ khác ngoài to be cũng được sử dụng với there:
    Động từ trạng thái: stand/ lie/ remain/ exist/ live
    Động từ chỉ sự đến: enter/ go/ come/ follow/ develop
In a small town in Germany there once lived a poor shoemaker. (Tại một thị trấn nhỏ ở Đức có một ông thợ giày nghèo sống ở đó)
There remains nothing more to be done . (Chả còn có gì nữa mà làm)
Suddenly there entered a strange figure dressed all in black.  (Bỗng có một hình bóng kì lạ mặc toàn đồ đen đi vào)
There followed an uncomfortable silence. (Sau đó là một sự im lặng đến khó chịu)

  • There + subject pronoun + go/ come/ be: kìa/ thế là/ rồi thì
    There he comes  (Anh ta đã đến rồi kia kìa)
    There you are, I have been waiting for you for over an hour.  (Anh đây rồi, tôi đang chờ anh đến hơn một tiếng rồi đấy)
Tham khảo thêm các từ vựng hay xuất hiện trong bài thi toeic và kinh nghiệm luyện thi toeic
Các bạn nên tìm các bài  Test toeic online free để thử làm nhé. Hoặc  Download toeic testvề tự làm, tính thời gian rồi chấm điểm.  Chúc các bạn  ôn thi TOEIC hiệu quả!