Hiển thị các bài đăng có nhãn meo thi toeic.. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn meo thi toeic.. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Năm, 14 tháng 4, 2016

TUYỂN TẬP NHỮNG ‘ĐỘNG TỪ’ THÔNG DỤNG NHẤT TRONG TIẾNG ANH

1. pull: lôi, kéo, giật
2. lift: nâng, nhấc lên
3. put: đặt, để
4. take: cầm, nắm
5. hang: treo, mắc
6. carry: mang, vác, khuân
7. hit: đánh
8. knock: gõ cửa, đập, đánh
9. rest: nghỉ ngơi
10. nap: ngủ trưa, chợp mắt một xíu
11. argue: gây gỗ, cãi lộn
12. sleep : ngủ
13. walk : đi bộ
14. travel : đi du lịch
15. wait : chờ đợi
16. hear : nghe được (dùng để diễn tả một điều gì đó mình vô tình 17. nghe được)
18. sing: hát
19. do morning exercise: tập thể dục buổi sáng
20. laugh: cười
21. cry: khóc
22. bring: mang
23. guess: đoán
24. listen to music: nghe nhac
25. brush your teeth: đánh răng
26. wash your face: rửa mặt
27. comb one’s hair: chải tóc
28. wear : mặc, đeo (vòng, nhẫn), xức nước hoa (đôi khi được dùng để chỉ động từ mang)
29. beat : đánh (đánh ai đó)
30. slap : vỗ , tát
31. chew : nhai
32. push : đẩy
33. pick up st : nhặt cái gì đó lên
34. put st down: đặt cái gì đó xuống
35. stand up: đứng lên
36. sit down: ngồi xuống
37. bend one’s knees: khụy gối
38. walk : đi bộ
39. tiptoe : đi rón rén
40. put on your mittens: đeo găng tay lười

------------------------------------------------------

 từ vựng bài thi toeic 
kinh nghiệm luyện thi toeic

Thứ Bảy, 19 tháng 3, 2016

10 luật cơ bản trong nhấn trọng âm

Cách học phát âm tốt cũng khá quan trọng trong việc tác động đến việc luyện  thi Toeic. 
1) Nhấn vào vần gốc đối với các từ có thêm tiền tố, hậu tố.
+ Teacher [ 'ti: t∫ə]
+ unhappy [ ʌnhappy]
2) Thường nhấn vào vần đầu đối với danh từ và tính từ 2 hoặc 3 âm tiết.
+ Human
+ Company
+ Lucky
+ Difficult
3) Thường nhấn vào vần 3 kể từ sau lên với những từ hơn 3 âm tiết
+ International [ intə'næ∫enl ]
+ American [əmerikən]
4) Thường nhấn vào vần 2 kể từ sau lên đối với các từ có đuôi:
ion, ian, ic, ive, ial, tal, cient, tient.
+ invention [in'ven∫n]
+ electric [i' lektrik]
5) Thường nhấn vào vần cuối với những từ có đuôi:
eer, ese, ee, een, oo, oon, ade, ette, ain, naire, self, isque, esque.
6) Thường nhấn vào vần đầu với danh từ có tiền tố tele
+telephone ['telefəun]
7) Danh từ ghép thường nhấn vào vần đầu
+ school-boy ['sku:lboy]
8) Thường nhấn vào vần đầu đối với động từ 2 âm tiết mà tận cùng bằng các đuôi:
en, er, el, le, ow, ish
9) Thường nhấn vào vần 2 đối với động từ 2 âm tiết mà tận cùng bằng các đuôi:
ade, ide, ode, ude, mit, ect, ent, ceive, duce, form, port, nounce, pose, press, scribe, solve, volve, voke, y.
+ Invade [in'veid]
+ divide [di'vaid]
+ Expect [iks'pekt]
10) Không thay đổi dấu nhấn cũ đối với từ có hậu tố sau:
er,ly, ness, ing, less, hood, ship, some, ful, ed, dom.
+ traveler ['trævlə]
+ happily ['hæpili]
Note: Ngoài các quy luật trên, các trường hợp còn là ngoại lệ
Ví dụ: Study ['stʌdi]
Tham khao:

Thứ Bảy, 9 tháng 1, 2016

GỢI Ý MỘT VÀI CÂU GIAO TIẾP TIẾNG ANH NÓI VỀ SỞ THÍCH

Tìm hiểu thêm:
Bạn có thể đặt một số câu hỏi như sau:
What do you like doing?
Bạn thích làm việc gì?
What sort of hobbies do you have?
Bạn có sở thích gì?
What do you get up to in your free time?
Bạn thường làm gì vào thời gian rảnh rỗi?
2. Cách đáp lại câu hỏi
In my free time, I…
Vào thời gian rảnh rỗi, mình….
When I have some spare time, I…
Khi mình có thời gian rảnh, mình…
When I get the time, I…
Khi mình có thời gian, mình…
I relax by (watching TV)
Tôi giải trí bằng cách (xem TV)
I’m interested in (+ noun / gerund)
Mình thích (+danh từ / danh động từ)
I’m keen on (+ noun / gerund)
Mình thích (+danh từ / danh động từ)
I’m into (+ noun / gerund)
Tớ đam mê (+danh từ / danh động từ)
I enjoy (+ noun / gerund)
Mình thích (+danh từ / danh động từ)
Bạn có thể thêm từ “really” (rất) hoặc “quite” (khá) sau “I” hoặc “I’m…” để nhấn mạnh.
Ví dụ:
“I’m really keen on football.”
Tôi rất thích bóng đá
“In my free time, I’m quite interested in reading books”.
Mình khá thích đọc sách vào lúc rảnh rỗi.
tham khảo thêm:
3. Cách đưa một câu trả lời dài hơn
Bạn có thể đưa thêm chi tiết về sở thích và mối quan tâm:
I like arts and crafts. I’m a creative / practical person, and like doing things with my hands.
Tôi thích nghệ thuật và đồ thủ công mỹ nghệ. Tôi là một người sáng tạo/ có khả năng chế tạo đồ vật và thích làm việc bằng đôi tay của mình.
I’m an outgoing person, and like socialising / hanging out with friends.
Tôi là một người hướng ngoại và thích giao thiệp ngoài xã hội / đi chơi với bạn bè.
I enjoy being physically active, and spend a lot of time playing sports.
Tôi thích vận động và dành nhiều thời gian chơi thể thao.
Ngoài ra, bạn có thể giải thích lý do tại sao bạn lựa chọn sở thích của mình và dành thời gian cho nó để duy trì một cuộc trò chuyện thú vị và hấp dẫn hơn.
Ví dụ:
I quite enjoy meditating because
…it helps me keep calm.
…it helps me feel peaceful.
…it helps me improve physical and mental wellness.
…it helps me reduce stress.
…it’s free. Everyone can do it.
…it’s free. I can meet many people at park.
Tôi khá thích ngồi thiền bởi vì
…nó giúp tôi bình tĩnh.
…nó giúp tôi cảm thấy yên bình.
…nó giúp tôi cải thiện sức khỏe thể chất và tinh thần.
…nó giúp tôi giải tỏa căng thẳng.
…nó hoàn toàn miễn phí và ai cũng có thể tập.
…nó hoàn toàn tự do. Tôi có thể gặp nhiều người ở công viên.

Thứ Sáu, 25 tháng 12, 2015

Cấu trúc bị động trong bài thi TOEIC

Những cấu trúc bị động cần lưu ý khi luyện thi TOEIC


Be disappointed
Be surprised + At
Be frightened

Ex: she is so disappointed at his job performance

Be engaged
Be interested + in
Be involved

Ex: He is very interested in the environmental issues

Be composed
Be made + of
Be tired 

Ex: Our team is composed of the best employees in our company

Be married
Be dedicated + to

Ex: she has been married to him for 2 years

Be bored 
Be filled + with
Be satisfied 

Ex: The executives were satisfied with the presentation


2. Câu chủ động với nghĩa bị động

Một vài động từ ở dạng chủ động nhưng được sử dụng với nghĩa bị động.
Các động từ đó bao gồm:

Cut peel read
Sell wash

Ex: Tomatoes peel easily if you scald them in hot water

Một vài động từ theo sau là dạng Danh động từ (Gerund) nhưng lại mang nghĩa bị động. Dạng Gerund có thể thay bằng “to be + Pii”

Deserve/require/want/need + V-ing

Ex:
The shoes need polishing
=The shoes need to be polished

3. Một số cấu trúc bị động đặc biệt

- S+have/has+ People+ do something

Chuyển thành

- S+have/has+something+done

Ex: The director had the machines repaired

- I saw Mr Peter going down the stairs

Chuyển thành

- Mr Peter was seen going down the stairs

- I saw Mr Peter go down the stairs

Chuyển thành

- Mr Peter was seen to go down the stairs

***Hi vọng sẽ giúp ích cho các bạn đang ôn thi TOEIC nhé! 

Thứ Sáu, 18 tháng 12, 2015

CÁCH HỌC PHẦN 2 CỦA BÀI THI TOEIC

Cũng như câu hỏi “Nên bắt đầu học tiếng Anh từ đâu ?” thì một câu hỏi khác “Nên bắt đầu học TOEIC như thế nào?” hoặc những câu đại loại như vậy là những nghi vấn quen thuộc của các bạn sinh viên. Chẳng có gì là lạ cả khi sinh viên chúng ta đa số đều không có nền tảng tiếng Anh tốt mặc dù thời gian đã học là không ít. Không đủ tự tin về kiến thức cũng như sự bỡ ngỡ trước môi trường học tập mới, sự lạ lẫm về những cái như là TOEIC Test sẽ càng làm chúng ta lo lắng và thoáng chút giật mình.
Hãy bình tĩnh, mọi thứ đều trở nên đơn giản nếu bạn thực sự quyết tâm và có cách giải quyết hợp lí. Hãy quyết định dẹp bỏ chướng ngại “English” và biến nó thành một người bạn thực sự của bạn. Hôm nay cùng mình tìm hiểu phần 2 Questions and Response trong bài thi Toeic  nhé:
Vì Part 2 chỉ gồm các câu ngắn – hỏi và trả lời – nên nhiều người lầm tưởng rằng đây là phần dễ nhất. Sự thật không phải như vậy. Phần này khó ở chỗ nó dựa hoàn toàn vào khả năng nghe hiểu thật sự của chúng ta và hoàn toàn không có các thiết lập ngữ cảnh.Trong những bài nghe dài hơn, nếu bạn bỏ lỡ một đoạn nào đó thì cũng không quá nghiêm trọng; ngược lại, trong Part 2, nếu bạn lơ đễnh một chút thì lập tức bạn không trả lời được câu hỏi. Như vậy, Part 2 không chỉ đòi hỏi khả năng tập trung cao độ mà cũng đòi hỏi phản xạ nhanh của người nghe.A – Nắm được loại câu hỏi và vị trí của từ khóa:Loại câu hỏi là yếu tố then chốt, vì một khi đã biết loại câu hỏi, bạn dễ dàng biết được loại câu trả lời thích hợp tương ứng. Từ khóa cũng quan trọng vì chính từ khóa giúp bạn hiểu được ý chính của câu hỏi đó. Trong tập sách này, chúng tôi trình bày rấtrõ các loại câu hỏi cũng như vị trí của từ khóa; hy vọng phần này sẽ giúp các bạn thạo nhiều.
 1) Câu hỏi WH:
 What ~ ? / Who ~ ? / When ~ ? / ~ Where ~ ? / Why ~ ? / How ~ ? / Which~
What kind[sort] of ~ ? / what type of ~ ? / What time ~ ?Why don’t you ~ ?
How much ~ ? / How many ~ ? / How long ~ ? / How often ~ ? / How soon~?
 Từ khóa: từ nghi vấn (who, what, why, when, where, how, which) và động từ chính:
 Với loại câu hỏi này, câu trả lời không thể là Yes hay No, nên ta có thể loại ngay câu trả lời có Yes hay No. Tuy nhiên, người ta ngày càng hạn chế câu trả lời có Yes hay No, và do đó làm cho phần này khó hơn.
Ví dụ:
Q:What department do you work in?
A: I’m in Sales (Department).
Q: Who will pick up Mr. Smith at the airport?
A: I’ll go personally
Q: Where did you put the Corner file?
A: On your desk.
Q: How long does it take for you to get here?
A: It’s about twenty minutes
 2) Câu hỏi Yes/No (có các trợ động từ như BE, DO, HAVE)
tham khảo thêm:
Từ khóa thứ nhất: động từ chính
Từ khóa thứ hai: cụm trạng từ hoặc danh từ theo sau động từ chính. Trong trường hợp có một mệnh đề theo sau động từ chính thì từ khóa chính là chủ ngữ và động từ của mệnh đề đó.
 Câu trả lời có thể là Yes, No, hay Sure, Of course, … Tuy nhiên câu trả lời cũng có thể là những cụm từ rất đa dạng khác.
 Ví dụ:
Q: Do you know if the bus station is close by?
A: No. I’m new in town
Q: Can I have my shirts back by this evening?
A: Sure. You can pick up it anytime
Q: Do you wanht to go to the races with me tonight?
A:I’ll let you know after I check my calendar.
 3) Những câu hỏi khác Câu hỏi lựa chọn:
 Would you like A or B?/Which do you prefer, A or B?/ Would you rather A or B?
 Do(es) chủ ngữ + động từ 1 ~ or động từ 2 ~?
 Từ khóa: phần “A or B”
 – Phần “A or B” có thể là cụm từ, cũng có thể là mệnh đề. Nếu phần này là cụm từ thì việc phân biệt rất đơn giản vì mọi thứ rất rõ ràng. Nếu phần này là mệnh đề thì mọi việc sẽ phức tạp hơn vì ta cần phải xác định từ khóa cho từng mệnh đề đó nữa.
– Trong đa số các trường hợp, câu trả lời không phải là Yes hay No
 Ví dụ:
Q: Would you rather discuss this before he arrives, or during lunch?
A: Let’s talk about it now.
Q: Does the car need gas or did you already fill it up?
A: No, I filled it yesterday
Q: Yes. That’s it.
 Câu hỏi đuôi:You are ~, aren’t you? / he is ~, isn’t he? ~ / She is~,isn’t she?
 You ~,don’t you? / You~, didn’t you? / He ~, doesn’t he? / She ~, doesn’t she?
 You’ve +p.p ~, haven’t you?You can ~,can’t you?/ I can,can’t I?
 Từ khóa: động từ
 Câu hỏi đuôi thường được dùng để tìm sự đồng thuận của người nghe về một vấn đề nào đó. Do đó, điều mấu chốt là bạn phải nắm được động từ trong mệnh đề chính và các động từ liên quan đến độngt ừ này.
 Ví dụ:
Q: Ican cash a traveller’s check here, can’t I?
A: Yes. We can cash one for you
 Câu hỏi phủ định
Aren’t you ~ ? / Isn’t he ~? / Isn’t she ~ ? / Isn’t there ~ ?
Don’t you ~ ? / Didn’t you ~ ?
 Haven’t you ~ ?
 Won’t you ~ ?
 Do you mind ~ ? /Would you mind ~ ?
 Từ khóa: động từ
 Cách trả lời câu hỏi phủ định trong tiếng Anh rất khác với caau trả lời phủ định trong tiếng Việt. Do đó bạn nên chú ý: bạn cứ xem câu hỏi phủ định trong tiếng Anh giống như câu hỏi khẳng định trong tiếng Anh, nếu đồng ý thì dùng Yes, nếu không thì dùng No. Chỉ đơn giản như vậy.
 Ví dụ:
Q: Didn’t Anna quit last month?
A: No, she didn’t. I saw her at her desk this morning
 Thường thì các lựa chọn trả lời cho sãn không có cụm từ “she didn’t” như ở ví dụ trên, mà thường như sau:A : No. I saw her at her desk this morningCâu hỏi gián tiếp:Do you know từ nghi vấn + chủ ngữ + động từ ~ ?Từ khóa: từ nghi vấn đứng giữa câu, củ ngữ và động từ của mệnh đề theo sau từ nghi vấn đóVí dụ: Q: Do you know when the report is due?A: No. I don’t know either
 4) Câu khẳng định có chức năng hỏi
 You + động từ ~?
 I wonder if/ từ nghi vấn + chủ ngữ + động từ ~?
 Từ khóa: động từ hoặc nghi vấn
 Ví dụ:
Q: I wonder why Peter parked so far away
A: He said the parking lot was completely filled
 B- Cấu tạo của câu trả lời cho sẵn:
 Đa số các câu trả lời cho sẵn có thể được phân thành 2 loại chính sau:
 1) Trường hợp có cách phát âm dễ nhầm lẫnĐây là trường hợp hai câu trả lời cho sẵn có những âm dễ nhầm lẫn với nhau hoặc dễ nhầm với các âm trong câu hỏi.Với trường hợp này thì câu trả lời đúng là những lựa chọn còn lại.
 2) Trường hợp có cả cách phát âm và ý nghĩa dễ nhầm lẫnTrường hợp này khó hơn trường hợp trên vì cả phát âm và ý nghĩa đều dễ nhầm lẫn. Trong trường hợp này, cách diễn đạt trong các lựa chọn có thể rất giống nhau hoặc rất giống với cách diễn đạt trong câu hỏi

* CHIẾN THUẬT:

Hãy đọc theo part 2: điều này sẽ giúp nâng cao kỹ năng nói của bạn.
 Nhiều thí sinh cho rằng thi TOEIC không có lợi gì cho tiếng Anh thực tế; đó là do họ không học đúng cách.Trên thực tế chỉ cần bạn sử dụng đúng những câu đối thoại ở part 2,bạn sẽ không gặp trở ngại nào đáng kể trong sinh hoạt ở nước ngoài.Để đạt hiệu quả cao ở part 2,bạn không những phải làm quen câu trả lời và dạng câu hỏi,mà còn đọc theo để ghi nhớ câu trả lời và câu hỏi đó.Cách học này sẽ giúp bạn đạt điểm cao trong part 2 ,đồng thời nâng cao kỹ năng nói tiếng Anh của bạn.
 Cần phải nghe phần đầu câu hỏi.
 Đây là chiến lược quan trọng nhất khi trả lời câu hỏi ở Part 2.Đặc biệt ,các câu hỏi có từ nghi vấn Why ,Where,When. v.v…, nếu bạn bỏ qua phần đầu tiên thì bạn không thể nào trả lời đúng câu hỏi.Hãy đánh dấu vào lựa chọn câu trả lời đúng trong khoảng 5 giây giữa các câu hỏi và chuẩn bị sẵn sàng cho câu hỏi tiếp theo
 Nếu có câu hỏi có từ nghi vấn (Wh- question),bạn hãy loại bỏ các lựa chọn câu trả lời bắt đầu bằng Yes/ No.
Câu hỏi với từ nghi vấn không thể trả lời bằng Yes/No.Thông thường có ít nhất một lựa chọn (A),(B),(C), bắt đầu bằng Yes/ No cho câu hỏi với từ nghi vấn,vì vậy bạn loại bỏ lựa chọn trả lời này thì tỉ lệ tìm ra được câu trả lời đúng của bạn tăng lên 50%.Hãy nhớ rằng nghe được từ đầu tiên của câu hỏi là quan trong nhất.
Đối với các bạn luyen thi TOEIC cap toc, các bạn có thể tự học tại nhà với phần mềm luyện thi TOEIC miễn phí và giáo trình TOEIC cực kì hữu ích! 

Thứ Sáu, 11 tháng 12, 2015

Các Phrase VERB với "T" - TOEIC READING

Chúng ta thường gặp rất nhiều khó khăn trong việc thành lập một câu " không đơn giản" bởi khả năng thành lập câu của người Việt chúng ta còn hơi yếu. Vậy thì các em có thể xem những cụm từ dưới đây để áp dụng trong việc mình thành lập câu nhé.
- Take off: ________cất cánh
The plan finally took off at 12.
- Take off:_______ _cởi quần áo
It was so hot, so I took my coat off.
- Take up: ________bắt đầu (một sở thích nào đó)
She took up volleyball last year.
- Turn up: ________xuất hiện
They didn’t turn up at the party.
- Take on:________ nhận ai đó làm việc
The company took on more staff.
- Take over:_______ điều khiển
His ambition is to take over this company
- Talk over: ________thảo luận
We need to talk these problems over as soon as possible.
- Think over/ through: _suy nghĩ kỹ
You have to think it through before making up your mind.
- Throw away: _______bỏ
If you don’t need it, throw it away.
- Try on: ___________thử quần áo
Remember to try the shoes on before buying them.
- Turn down: ________từ chối ai/ việc gì
I regret to tell you that your request has been turned down.
- Turn up: __________vặn lớn âm thanh
Please turn the radio up. I can’t hear anything.
- Turn/ switch off:_____ tắt (đèn công tắc)
Remember to turn the lights off when you go out.
- Turn over: _________lật (cái gì đó..) xuống
Write “A” on the paper, then turn it over and write “B”.
- Take after:_________ giống ai đó
The boy takes after his father.
- Take after: __________đuổi theo ai đó
The man took after me when I started to run.



Tham khảo:

Thứ Tư, 2 tháng 12, 2015

Chia sẻ những kinh nghiệm để giao tiếp tiếng Anh

Nếu bạn là một sinh viên thì chắc hẳn nỗi sợ hãi trong việc giao tiếp với người nước ngoài bằng tiếng Anh đã không còn là một khái niệm quá mới với bạn đúng không ? Nếu như chính bạn hoặc những người bạn xung quanh bạn đã và đang phải trải qua nỗi sợ hãi tồi tệ ấy thì đừng ngại ngần, hãy cùng chúng mình tham gia chiến dịch “đốt cháy nỗi sợ hãi nói tiếng Anh” để tư tin hơn bạn nhé!
Trước tiên, hãy cũng nhau tìm hiểu xem: nỗi sợ hãi giao tiếp tiếng Anhvới người nước ngoài, đó là gì????

Sợ nói tiếng Anh là tâm lí chung của những người nước ngoài khi học tiếng Anh.  Khi đó, dù đã có một nền tảng kiến thức ngữ pháp tiếng anh khá tốt, chúng ta vẫn có tâm lí sợ hãi khi phải giao tiếp với người bản xứ. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nỗi sợ hãi này:
–      Thứ nhất, trong quá trình học tiếng Anh, hầu hết chúng ta đều quá chú trọng đến ngữ pháp, kĩ năng đọc, viết mà bỏ qua kĩ năng nói. Kết quả là, chúng ta không có được những kiến thức và phản xạ cần thiết trong giao tiếp, dẫn đến việc sợ nói.
–      Thứ hai, hệ thống ngữ âm Tiếng Việt rất khác với hệ thống ngữ âm của Tiếng Anh. Trong khi mỗi từ trong tiếng Việt đa phần chỉ gồm một âm tiết thì số lượng âm tiết của mỗi từ trong tiếng Anh lại rất đa dạng và người nói phải nhớ trọng âm của những từ đa âm tiết bởi khi nói một từ sai trọng âm, người nghe có thể không hiểu hoặc hiểu sai sang từ khác. Điều này cũng gây ra nỗi sợ không kém cho người học nói tiếng Anh. Rõ ràng là người Việt Nam rất khó làm quen với những âm trong tiếng anh như:  /θ/, /ð/, /dʒ/… Không phải bất cứ người Việt nào nói được tiếng Anh cũng phát âm đúng những từ tiếng Anh đơn giản như: “mother”, “thanks”, “orange”…

 –      Thứ bacách thức mà chúng ta tiếp cận với tiếng Anh chưa thực sự hiệu quả. Chúng ta thường tiếp xúc với tiếng Anh chỉ qua những câu trúc ngữ pháp, những từ mới được học thuộc lòng mà không được áp dụng một cách thường xuyên. Trong khi đó, việc học tiếng Anh bằng những phương pháp hữu ích và tư nhiên nhất như nghe nhạc tiếng Anh, xem những bộ phim bằng tiếng Anh lại chưa được áp dụng rộng rãi.
 Tham khảo:

 Vậy, đâu là phương pháp học tiếng anh hiêu quả và có thể giúp chúng ta vượt qua được nỗi sợ hãi khi giao tiếp tiếng Anh?
–      Phương pháp hiệu quả thứ nhất: học cả cụm từ. 
Kết hợp từ trong quá trình nói tiếng Anh. Bí quyết ở đây là bạn phải học các cụm từ như chúng được sử dụng trong các hội thoại của cuộc sống thực. “Bạn càng học được nhiều cụm từ và thành ngữ bao nhiêu thì khả năng nói của bạn sẽ trở nên tự động bấy nhiêu”.
“The more phrases and idiomatic expressions you learn, the more automatic your speech is going to become” – ( by Robby on December 15, 2011) Ví dụ:  Cụm từ “Pick it up”
Chắc chắn rằng một đứa trẻ học từ “to pick” trong trường hợp cụ thể sau: “ Khi mẹ hoặc bố đứa trẻ bảo nó nhặt cái gì đó lên”  và từ “ to pick”, “ it” và  “up” có thể rất ít có nghĩa đối với một đứa trẻ ở giai đoạn đầu, song cụm từ“ pick it up” lạị mang một ý nghĩa rất rõ ràng trong đầu đứa bé. Từ đó có thể hiểu tương tự rằng đây chính là cách học nói tiếng Anh tốt nhất đối với mỗi người. Học như trẻ học nói, học những cụm từ, cách kết hợp từ khi tai nghe, mắt nhìn thấy ở người khác khi họ nói tiếng Anh trong những tình huống cụ thể.

–      Phương pháp hiệu quả thứ hai: hạn chế học ngữ pháp
Qui tắc này có vẻ rất lạ lẫm với nhiều sinh viên, nhưng nó lại là một trong những qui tắc quan trọng nhất. Nếu bạn muốn vượt qua kỳ thi thì bạn cần học ngữ pháp. Nhưng nếu bạn muốn trở nên thành thạo trong Tiếng Anh thì bạn nên cố gắng học Tiếng Anh mà không học ngữ pháp.
Học ngữ pháp sẽ làm cho tư duy nói tiếng Anh của bạn trở nên rối rắm và chậm chạp. Bạn sẽ suy nghĩ về các quy tắc khi tạo câu thay vì nói một câu một cách tự nhiên như một người bản địa. Hãy nhớ rằng chỉ một phần nhỏ của những người nói Tiếng Anh biết nhiều hơn 20% tất cả các quy tắc ngữ pháp. Nhiều sinh viên biết ngữ pháp hơn người bản ngữ.

–      Phương pháp hiệu quả thứ ba: “Tiếng Anh hóa” bạn.
Có khả năng nói một ngôn ngữ không liên quan gì tới việc bạn thông minh bao nhiêu. Mọi người đều có thể học nói bất cứ ngôn ngữ nào. Điều này đã được chứng minh bởi mọi người trên thế giới. Ai cũng có thể nói được ít nhất 1 ngôn ngữ. Dù bạn thông minh hay thiếu một ít chất xám, bạn vẫn có khả năng nói được 1 ngôn ngữ.

Điều này có thể làm được bằng cách luyện ngôn ngữ vào mọi lúc. Ở nước bạn, bạn nghe và nói ngôn ngữ của bạn ngay lập tức. Bạn sẽ chú ý thấy rằng nhiều người nói Tiếng Anh giỏi là những người đã học ở một trường luyện nói Tiếng Anh. Họ có thể nói Tiếng Anh không phải vì họ đến một trường dạy nói Tiếng Anh, mà vì họ có một môi trường mà ở đó Tiếng Anh lúc nào cũng được sử dụng bởi những người xung quanh. Cũng có nhiều người đi du học và học được rất ít, bởi vì lúc họ đến trường dạy nói Tiếng Anh, nhưng họ chỉ gặp được bạn bè từ đất nước của họ và họ không luyện tập Tiếng Anh.

Bạn không cần phải đi đâu dó để trở thành một người nói Tiếng Anh giỏi. Bạn chỉ cần làm cho bạn bị bao phủ bởi Tiếng Anh. Bạn có thể làm được điều này bằng cách thỏa thuận với bạn bè của bạn, rằng bạn sẽ chỉ nói Tiếng Anh. Bạn cũng có thể mang theo một chiếc iPod và nghe các câu Tiếng Anh ngay lập tức. như bạn thấy đấy, bạn có thể đạt được thành công bằng cách thay đổi môi trường xung quanh bạn. “Tiếng Anh hóa” bạn và bạn sẽ học được nhanh hơn gấp nhiều lần.
một vài mẫu câu hỏi và câu trả lời thường hay được sử dụng

1.“What is your name?” (Tên bạn là gì?)

  • Khi có được câu trả lời về tên tuổi của người đang nói chuyện với bạn bạn có thể hỏi thêm những chi tiết nhỏ như:
  • That’s an interesting name. Is it Chinese / French / Indian, etc.? (Tên của bạn thật thú vị. Đây là tên theo tiếng Trung/ Pháp/ Ấn Độ….vậy?)
  • Who gives you that name? Your father or mother, so on? (Ai đặt tên cho bạn vậy? Bố bạn hay là mẹ?)
  • Does this name have any special meaning? (Tên này còn có ý nghĩa đặc biệt nào không?)
  • It’s a pleasure to meet you. Where are you from? (Rất vui khi quen biết bạn. Bạn đến từ đâu vây?)

2. “Where are you from?” (Bạn từ đâu đến?)

  • Where is XYZ? (XYZ là ở đâu vậy?)
  • What is XYZ like? (XYZ trông như thế nào?)
  • How long have you lived there? (Bạn sống ở đó bao lâu rồi?)
  • Do you like living here? (Bạn có thích sống ở đó không?)

3. “Where do you live?”(Bây giờ bạn sống ở đâu?)

  • Do you live in an apartment or house? (Bạn sống ở nhà riêng hay là chung cư?)
  • Do you like that neighborhood? (Bạn có thích môi trường xung quanh ở đó không?)
  • Do you live with your family? (Bạn có sống với gia đình bạn không?)
  • How many people live there? (Có bao nhiêu người sống với bạn?)

4. “What do you do?” (Bạn làm nghề gì?)

  • – Do you graduate from the school? (Bạn đã ra trường chưa?)

Nếu câu trả lời là No thì các bạn có thể hỏi tiếp

  • What school are you learning? (Bạn đang học ở trường nào?)
  • What is your major? (Chuyên ngành chính của bạn là gì?)

Nếu câu trả lời là Yes bạn có thể tiếp tục

  • Which company do you work for? (Bạn đang làm việc cho công ty nào?)
  • How long have you had that job? (Bạn làm công việc đó được bao lâu rồi?)
  • Do you like your job? (Bạn có thích công việc đó không?)
  • What’s the best / worst thing about your job? (Điều tuyệt vời nhất/ tồi tệ nhất của công việc đó là gì?)
  • What do you like best / least about your job? (Điều gì làm bạn thích nhất/ không thích nhất trong công việc của bạn?)

5. Hobbies / Free Time (Sở thích và thời gian rảnh rỗi)

Khi hỏi về sở thích của ai đó những câu hỏi thường thấy là:
– What do you like doing in your free time? (Bạn thích làm gì vào thời gian rảnh rỗi?)
– Can you play tennis / golf / soccer / etc.? (Bạn có thể chơi tennis/ golf/ bóng đá…không?)
  • How long have you played tennis /golf /soccer /etc.? (Bạn chơi tennis/ golf/ bóng đá được bao lâu rồi?)
  • Who do you play tennis /golf /soccer /etc. with? (Bạn chơi tennis/ golf/ bóng đá với ai vậy?)
– What kind of films / food do you enjoy? (Bạn thích loại phim/ loại thức ăn nào?)
  • Where do you often go to watch movies? (Bạn thường đi xem phim ở đâu?)
  • How often do you watch films / eat out? (Bạn có thường xuyên đi xem phim hay đi ăn ngoài không?)
  • Who do you often go with? (Bạn thường đi với ai?)
Ngoài việc sử dụng 5 mẫu câu trên, bạn cũng có thể sử dụng một số từ, cụm từ sau đây để có thể bắt đầu 1 cuộc giao tiếp bằng tiếng anh: Khi bạn muốn bắt chuyện với một người hoàn toàn xa lạ, bạn cảm thấy bối rối, không biết nên mở lời thế nào. Dưới đây là một số cụm có thể giúp bạn vượt qua trở ngại ban đầu để làm quen. Hỏi một số thông tin
Nếu các bạn muốn hỏi một người lạ cái gì đó thì các bạn có thể dùng một số cách nói có mẫu chung như sau: Từ dùng để thu hút sự chú ý + thể thức yêu cầu + thông tin muốn biết.
Excuse me  +  can you tell me +    when…/ what…/ how… Ví dụ:
  • Excuse me, can you tell me when the next bus is due? Xin lỗi, anh có thể cho tôi biết khi nào sẽ có chuyến xe buýt tiếp theo không?
  • Excuse me, can you tell me which bus goes to the school? Xin lỗi, cho mình hỏi xe buýt tuyến nào sẽ đến trường vậy?
  • Excuse me, can you tell me what the time is? Xin lỗi, có thể cho tôi biết mấy giờ rồi không?
Đôi khi cần bắt chuyện với một người quen sơ sơ ta gặp trên xe buýt hoặc trên tàu hỏa, trên đường đi làm chẳng hạn. Ta gọi loại hội thoại này là nói chuyện phiếm – small talk. Các đề tài cho loại hội thoại này càng chung chung càng tốt. Một trong những đề tài dễ nói nhất là thời tiết. Cần tránh nói về những vấn đề riêng tư như tuổi tác, gia đình, lương bổng, quan điểm chính trị, hoặc các vấn đề nhạy cảm khác trong khi nói chuyện phiếm. Ví dụ:
  • Nice day, isn’t it? Thời tiết đẹp nhỉ?
  • Horrible weather we’re having. Thời tiết thật tệ quá.
  • It might rain later.  Trời có thể mưa.
  • It’s a bit chilly.  Trời hơi lạnh.
  • học tiếng anh và rèn luyện tiếng anh giao tiếp tại Kênh Tuyển Sinh
  • It’s warmer than (yesterday/last week, etc..)  Trời hôm nay ấm hơn (hôm qua/tuần trước)
Một số cách khác
  • Say, don’t I know you from somewhere? Xem nào, tôi có biết cậu không nhỉ?
  • Excuse me, is anybody sitting here? Xin lỗi, chỗ/cái ghế này còn trống chứ?
  • Sorry, I couldn’t help overhearing – did you mention something about…? Xin lỗi, nhưng hình như tôi tình cờ nghe được điều gì – có phải bạn vừa mới nói về …. Không?
  • Uh, could you help me, I’m looking for… Ừm, anh có thể giúp tôi không, tôi đang tìm….