Tân ngữ là từ hoặc cụm từ chỉ đối tượng bị tác động bởi chủ ngữ.
Ví dụ: I kiss you —> You ở đây là tân ngữ, bị tác động (kiss) bởi chủ ngữ (I).
* Có 2 loại tân ngữ là tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp.
_ Tân ngữ trực tiếp là tân ngữ trả lời cho câu hỏi “What?” (Cái gì?)
_ Tân ngữ gián tiếp là tân ngữ trả lời cho câu hỏi “To whom?” (tới ai đó) hoặc “For whom?” (cho ai đó)
_ Tân ngữ gián tiếp là tân ngữ trả lời cho câu hỏi “To whom?” (tới ai đó) hoặc “For whom?” (cho ai đó)
Ví dụ cụ thể:
Hang Thuy sent Linh Trang a bouquet yesterday. (Hang Thuy đã tặng em Linh Trang một bó hoa ngày hôm qua).
Hang Thuy sent Linh Trang a bouquet yesterday. (Hang Thuy đã tặng em Linh Trang một bó hoa ngày hôm qua).
Ở đây ta có thể thấy có 2 tân ngữ là “Linh Trang” và “a bouquet”.
Vậy đâu là tân ngữ trực tiếp, đâu là tân ngữ gián tiếp?
Ta thử đặt câu hỏi cho chúng nha:
_ What did Hang Thuy send Linh Trang? (Thế Hang Thuy gửi cho Linh Trang cái gì đấy)
—-> A bouquet —> A bouquet là tân ngữ trực tiếp
Ta thử đặt câu hỏi cho chúng nha:
_ What did Hang Thuy send Linh Trang? (Thế Hang Thuy gửi cho Linh Trang cái gì đấy)
—-> A bouquet —> A bouquet là tân ngữ trực tiếp
_ To whom did Hang Thuy send a bouquet? (Hang Thuy gửi bó hoa cho ai vậy?)
—–> Linh Trang —-> Linh Trang là tân ngữ gián tiếp
—–> Linh Trang —-> Linh Trang là tân ngữ gián tiếp
-----------------------------------------------------------------------------------
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét