Thứ Bảy, 23 tháng 1, 2016

ĐẠI TỪ NHÂN XƯNG


1. Đại từ nhân xưng làm chủ từ trong câu
2. Đại từ nhân xưng làm túc từ trong câu
3. Tính từ sở hữu
4. Đại từ sở hữu
5. Đại từ phản thân
Để củng cố những gì đã học và có thêm trải nghiệm với đề thi TOEIC thật, các bạn nên thi thử TOEIC hoặcthi thử TOEIC miễn phí để làm quen với bố cục bài thi nhé!
 1. Đại từ nhân xưng làm chủ từ trong câu:
Itôi, ta – Chỉ người nói số ít.
Wechúng tôi, chúng ta- Chỉ người nói số nhiều.
Youbạn, các bạn- Chỉ người nghe số ít hoặc số nhiều.
Theyhọ, chúng nó, …- Chỉ nhiều đối tượng được nói tới.
Heanh ấy, ông ấy, …- Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống đực.
Shechị ấy, bà ấy, …- Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống cái.
Itnó,….- Chỉ một đối tượng được nói tới không rõ giới tính.
Khi đại từ nhân xưng làm chủ từ của câu, thì đại từ nhân xưng đứng trước động từ chính của câu và các động từ chính phải được biến đổi (chia) cho phù hợp (về ngôi và số) với chủ từ của nó.
VD: I am a student:     Tôi là sinh viên
He is a student:    Anh ấy là sinh viên
She likes music:    Chị ấy thích âm nhạc
They like music: Họ thích âm nhạc
 2. Đại từ nhân xưng làm túc từ trong câu:
Metôi, ta- Chỉ người nói số ít.
Uschúng tôi, chúng ta- Chỉ người nói số nhiều.
Youbạn, các bạn- Chỉ người nghe số ít hoặc số nhiều.
Themhọ, chúng nó, …- Chỉ nhiều đối tượng được nói tới.
Himanh ấy, ông ấy, …- Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống đực.
Herchị ấy, bà ấy, …- Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống cái.
It- Chỉ một đối tượng được nói tới không rõ giới tính.
Khi đại từ nhân xưng làm túc từ, thì đại từ nhân xưng này đứng sau động từ chính của câu.
VD: I don’t like him:    Tôi không thích anh ta.
She has lost it:     Chị ấy đã làm mất nó rồi.
Tom saw them there yesterday:     Tom đã thấy họ ở đó hôm qua.
 3. Các tính từ sở hữu:
Mycủa tôi, của ta- Chỉ người nói số ít.
Ourcủa chúng tôi/ chúng ta- Chỉ người nói số nhiều.
Yourcủa bạn/ các bạn- Chỉ người nghe số ít hoặc số nhiều.
Theircủa họ, của chúng nó, …- Chỉ nhiều đối tượng được nói tới.
Hiscủa anh ấy, của ông ấy, …- Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống đực.
Hercủa chị ấy, của bà ấy, …- Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống cái.
Itscủa nó, …- Chỉ một đối tượng được nói tới không rõ giới tính.
Tính từ sở hữu luôn đứng trước danh từ để chỉ mối quan hệ sở hữu giữa chủ sở hữu và đối tượng bị sở hữu.
VD: This is my pen:     Đây là cây viết của tôi.
That is his pen:     Kia là cây viết của anh ấy.
Those are their motorbikes:  Kia là những chiếc xe gắn máy của họ.
 4. Đại từ sở hữu:
Minecái của tôi, ta- Chỉ người nói số ít.
Ourscái của chúng tôi, chúng ta- Chỉ người nói số nhiều.
Yourscái của bạn, các bạn- Chỉ người nghe số ít hoặc số nhiều.
Theirscái của họ, chúng nó, …- Chỉ nhiều đối tượng được nói tới.
Hiscái của anh ấy, ông ấy, …- Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống đực.
Herscái của chị ấy, bà ấy, …- Chỉ một đối tượng được nói tới thuộc giống cái.
Itscái của nó,….- Chỉ một đối tượng được nói tới không rõ giới tính.
Các đại từ sở hữu được dùng để thay thế cho các đối tượng bị sở hữu đã được nói tới trước đó, hoặc trong ngữ cảnh mà cả người nói và người nghe đều biết về đối tượng được nói tới trong câu chuyện. Các đại từ sở hữu luôn luôn đứng một mình (không có danh từ theo sau).
VD: Your book is new, but mine is old: Quyển sách của bạn thì mới nhưng quyển sách của tôi thì cũ. “mine” = “my book”
I like your car, but I don’t like his: Tôi thích chiếc xe hơi của anh nhưng tôi không thích chiếc xe hơi của anh ấy. “his” = “his car”
Her shoes are expensive. Mine are cheap: Giày của cô ấy đắt tiền. Giày của tôi rẻ tiền. “mine”= “my shoes”
 5. Đại từ phản thân:
Myselfchính tôi, tự bản thân tôi- Chỉ người nói số ít
Ourselveschính chúng tôi/ chúng ta- Chỉ người nói số nhiều
Yourselfchính bạn, tự bản thân bạn- Chỉ người nghe số ít
Yourselveschính các bạn, tự các bạn- Chỉ người nghe số nhiều
Themselveschính họ, chính chúng nó, …- Chỉ nhiều đối tượng được nói tới
Himselfchính anh ấy, chính ông ấy, …- Chỉ một đối tượng được nói tới là giống đực
Herselfchính chị ấy, chính bà ấy, …- Chỉ một đối tượng được nói tới là giống cái
Itselfchính nó,….- Chỉ một đối tượng được nói tới không rõ giới tính.
Đại từ phản thân được dùng đồng bộ với chủ từ, túc từ tương ứng để nhấn mạnh chủ từ hoặc túc từ đó trong câu. Vị trí của đại từ phản thân trong câu:
5.1. Đặt ngay sau đại từ mà chúng ta muốn nhấn mạnh:
I myself saw his accident yesterday. Chính tôi đã thấy anh ta bị tai nạn hôm qua.
5.2. Đặt ngay sau túc từ của động từ:
I saw his accident myself yesterday. Chính tôi đã thấy anh ta bị tai nạn hôm qua.
5.3. Đặt ngay sau danh từ ta muốn nhấn mạnh:
I heard his voice itself on the phone yesterday. Tôi đã nghe chính tiếng nói của anh ta trong điện thoại hôm qua.
Khi đại nhân xưng chủ từ và đại nhân xưng túc từ chỉ cùng một đối tượng, thì đại từ nhân xưng ở vị trí túc từ phải là đại từ phản thân.
VD: She looks at herself in the mirror: Cô ấy soi gương
He has told himself to be more careful: Ông ấy đã bảo mình hãy cẩn thận hơn
Mỗi  giáo trình đều có cái hay riêng cho bạn học hỏi, để tự học thành công TOEIC thì nền tảng cơ bản ban đầu là cực kỳ  quan trọng. Có thể không cần học trung tâm nhưng học trên mạng cũng phải chọn những địa chỉ luyện thi TOEIC có thể giúp đỡ bạn khi bạn cần. Nếu có trao đổi thì nên trao đổi trực tiếp với giáo viên, tránh trường hợp học sai kiến thức từ bạn bè. Một khóa luyện thi TOEIC  sẽ giúp bạn giải quyết hết vấn đề này.
Quan trọng nhất là ngay khi đã có cơ bản tạm ổn,  bạn phải sử dụng tiếng Anh thường xuyên, không sợ phạm lỗi, có ý thức tự phát hiện và sửa lỗi để cải thiện kiến thức của mình. Chúc bạn bền chí và học thành công.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét