Thứ Năm, 30 tháng 6, 2016

4 CỤM ĐỘNG TỪ VỚI FALL

 1. fall down
- Rơi, ngã (xuống một vị trí thấp hơn như ngã cầu thang, ngã xuống hố hoặc xuống núi).
- She broken her neck falling down a flight of stairs.
Cô ấy bị gãy cổ vì ngã cầu thang
 2. fall over
- Vấp phải (một vật gì đó).
- Sam came into the house and fell over a kitchen chair.
Sam đi vào nhà và vấp phải một cái ghế ở nhà bếp.
 3. fall off
- Ngã (từ một vị trí trên cao nào đó như ngã ngựa, ngã xe đạp, ngã từ cái thang xuống).
- Jack fell off his horse last summer.
Jack ngã ngựa vào mùa hè năm ngoái
 4. fall out of
- Rơi/ngã ra khỏi (giường, máy bay, cửa sổ, không còn yêu ai nữa).
- A man is missing off the waters in Miami Beach after reportedly falling out of plane.
Một người đàn ông đang mất tích ngoài khơi biển Miami sau khi được cho là rơi ra khỏi máy bay.
- Các em đã nắm rõ cách sử dụng của những cụm từ này hơn rồi đúng không nào? Nhớ lưu lại để học nhé 
------------------------------------------------
·        thi toeic ở đâu
·        tiếng anh toeic

11 CỤM GIỚI TỪ LUÔN XUẤT HIỆN TRONG BÀI THI TOEIC

1. On behalf of: thay mặt 
 On behalf of the entire staff: thay mặt toàn thể nhân viên
2. In celebration of: để ăn mừng
 In celebration of his promotion: để ăn mừng anh ấy được thăng chức
3. At no cost/ for free: miễn phí
 Be provided at no cost: được cung cấp miễn phí
4. On one’s way to: trên đường tới
 On his way to the conference hall: trên đường tới trung tâm hội nghị
5. In accordance with: theo đúng
 In accordance with the company policy: theo chính sách của công ty
6. Under warranty: được bảo hành.
 Be considered under warranty: được xem là đang trong thời hạn bảo hành
7. By means of: bằng cách.
 By means of remote control: bằng cách điều khiển từ
8. Upon request: khi có yêu cầu.
9.Be available upon request: được đáp ứng khi có yêu cầu
10. In excess of: vượt quá.
 In excess of 100 dollars: vượt quá $100
11. Be noted for: được biết đến nhờ.
 Be noted for excellent service: được biết đến nhờ chất lượng phục vụ tuyệt vời
-------------------------------
·        toeic answersheet
·        toeic listening
·        toeic practice test

Chủ Nhật, 26 tháng 6, 2016

Học từ vựng dễ như trở bàn tay

Một trong những nguyên tắc khi học tiếng Anh nói chung hay Học tiếng Anh giao tiếp là chúng ta cần nhớ từ vựng. Nếu không có từ vựng, chúng ta hoàn toàn không thể áp dụng khi giao tiep tieng anh. Học từ vựng là bước đầu tiên của hoc giao tiep tieng anh. Vậy làm thế nào để học hiệu quả?



1. Phải đặt mục tiêu đạt được số lượng từ vựng trong thời gian bao lâu? Mỗi ngày học bao nhiêu từ. Bạn đồng ý không? Để nói tiếng Anh tốt bạn cần khoảng 20.000 – 30.000 từ trở lên, mỗi ngày bạn học 20 từ, một tuần bạn học 5 ngày, 20*5ngày*50tuần = 5.000 từ, vậy phải học từ ít nhất 4 năm, nếu giỏi, học gấp đôi, rút xuống còn 2 năm. Và như thế, ai học dưới 2 năm mà nói giỏi tiếng Anh là nói “xạo”.
2. Tu hoc anh van Khi gặp một từ mới, nếu không biết đọc, không “đọc đại”, phải tra từ điển, nếu có talking dictionary càng tốt. Cho từ điển đọc rồi đọc theo, người ta nói nếu một từ bạn đọc 500 lần thì sẽ nhớ như tiếng mẹ đẻ!
3. Khi học từ thì cũng phải viết, khoảng 20 chữ cho lần đầu, đánh một dấu vào chổ từ đó trong từ điển, nếu mỗi lần sau đó thì tăng số lượng gấp đôi, đánh tiếp một dấu vào từ điển, và khí “đạt kiện tướng” (5 sao trong từ điển) thì lập cho từ đó một flash card(dùng tờ giấy loại namecard)mang theo khi rảnh để xem qua.
4. Khi học một từ phải học tất cả các từ loại liên quan đến nó, và nên sử dụng tự điển sách không dùng tự điển trong máy vi tính, đặc biệt là kim từ điển là điều cấm kỵ. Mình chỉ xài tự điển của mình, khi có bất cứ thứ gì liên quan đến từ đó mà từ điển của mình không có thì phải “note” vào ngay.
5. Đọc ví dụ của từ đó càng nhiều càng tốt, càng lưu loát càng tốt, nhất là tự điển Anh-Anh. Thường họ ví dụ từ đó trong một câu, một clause, một phrase, và ví dụ có thể trích từ những báo nổi tiếng. 

Tự học tiếng Anh hiệu quả

Để học tiếng Anh hiệu quả, đôi khi cũng cần đến những bí quyết riêng, nghe thì có vẻ đơn giản nhưng để áp dụng được thì không hề dễ chút nào. 7 cách sau sẽ giúp ích rất nhiều cho bạn khi tu hoc Anh van giao tiep.

1. Chia đúng động từ

Đừng nghĩ việc chia những động từ đơn giản như I am, he is… hay thêm “s” vào sau động từ thường là việc không đáng quan tâm. Điều mà bạn cho là quá đơn giản ấy lại là một trong những lỗi thường gặp khi sử dụng tiếng Anh. Chia động từ cũng là một yếu tố căn bản trong ngữ pháp tiếng Anh. Một khi bạn không thể làm đúng thứ căn bản nhất thì khó có thể làm đúng những thứ phức tạp hơn. Hãy bắt đầu bằng việc viết những câu đơn giản với cấu trúc “chủ ngữ + động từ”.

2. Nghĩ gì viết nấy

Có một bài tập thế này: hãy viết đầy một trang giấy tất cả những gì bạn đang nghĩ trong đầu bằng tiếng Anh. Cứ để dòng suy nghĩ đang chảy trong đầu được hiển thị hết lên trang giấy. Thậm chí, nếu viết sai một từ và như phản ứng tự nhiên, bạn sẽ nghĩ ngay trong đầu rằng: “Thôi chết, mình viết sai từ này rồi!” thì đừng dừng lại để sửa mà hãy viết câu bạn vừa nghĩ lên giấy. Phương pháp “Nghĩ gì viết nấy” này có 2 lợi ích: một là giúp bạn kỹ năng viết tiếng Anh nhanh, nghĩ đến đâu viết đến đó như quán tính có sẵn, không phải nặn óc suy nghĩ; hai là giúp tập thói quen suy nghĩ bằng tiếng Anh.

3. Tập suy nghĩ bằng tiếng Anh

Nếu bạn suy nghĩ bằng tiếng Việt rồi viết hay nói bằng tiếng Anh thì sẽ mất thời gian và công sức để dịch điều đó ra tiếng Anh. Chưa kể bạn còn phải suy nghĩ xem dịch như vậy đã đúng chưa. Chi bằng tập suy nghĩ bằng tiếng Anh để tiết kiệm khoản thời gian đáng kể cộng với việc tiếng Anh sẽ tự động tuôn ra khi bạn viết hay nói mà không gặp mấy trở ngại. Đó là một trong những bí quyết khi hoc giao tiep tieng anh giúp bạn phản xạ nhanh khi giao tiep tieng anh.

4. Hãy phát âm đúng

Sau bao lần cố căng tai ra hay mua một tai nghe thật xịn với hy vọng nghe tốt tiếng Anh mà vẫn không thành công, hẳn là bạn đã luyện nghe chưa đúng cách. Nguyên nhân có thể do bạn phát âm sai. Từ chỗ phát âm sai, bạn sẽ quen với việc từ đó phải phát âm như thế. Hậu quả khi người khác phát âm đúng, bạn chẳng thể nhận ra đó là từ quen thuộc và không hiểu họ đang nói gì. Khi phát âm, nhớ chú ý đến trọng âm của từ, ngữ điệu trong câu và nhất là phần kết thúc từ..

Chúc các bạn luyện thi TOEIC thật tốt nhé!

Một số liên từ và cụm giới từ thông dụng


1384766_634696509800376250-1
1. Beside (giới từ) có nghĩa là “bên cạnh”. Nó đứng trước danh từ/ đại từ/ danh động từ.
Ví dụ: He sat beside her all night.
Besides (giới từ) nghĩa là ngoài cái gì đó ra.Ví dụ: Besides doing the cooking I look after the garden.
(Ngoài việc nấu nướng tôi còn trông nom cả khu vườn nữa).
Besides (trạng từ) có nghĩa là “ngoài ra”. Nó thường đứng trước mệnh đề.
Ví dụ: I can’t go now, I’m too busy. Besides, my passport is out of date.
(Tôi không thể đi bây giờ; tôi bận lắm. Ngoài ra, giấy thông hành của tôi đã hết hạn).
2. However thường có nghĩa là “nhưng mà, tuy nhiên”. Nó có thể đi liền trước hoặc theo sau mệnh đề hoặc đi liền sau từ hoặc cụm từ đầu tiên của mệnh đề.
Ví dụ: I’ll offer it to Tom. However, he may not want it.
3. Otherwise (nếu không, kẻo)
Ví dụ: We must be early; otherwise we won’t get a seat.
(Chúng ta phải đi sớm; nếu không ta sẽ không có chỗ ngồi).
4. Therefore (do đó) được dùng thay cho so trong tiếng Anh trang trọng. Nó có thể đứng đầu mệnh đề hoặc sau từ, cụm từ đầu tiên hoặc trước động từ chính.
5. Though, although, even though (mặc dù) thường giới thiệu các mệnh đề chỉ sự nhượng bộ. Chú ý rằng sau though, although, even though là các mệnh đề.
Ví dụ: Though/ although they are expensive, people buy them.
(Mặc dù chúng đắt giá, người ta vẫn mua).
6a00d8341c64d253ef0128768983bd970c-800wi
6. In spite of và despite
In spite of và despite có nghĩa tương đương với though, although, even though (mặc dù) nhưng sau chúng phải là danh từ/ đại từ/ danh động từ.
Ví dụ: In spite of having no qualifications he got the job.
(Mặc dù không có chuyên môn gì, anh ta vẫn xin được việc).
– Khi chuyến câu trên sang dùng với although thì sau nó phải là một mệnh đề:
Ví dụ: Although he has no qualifications he got the job.
7. Because và because of (bởi vì)
– Sau because là một mệnh đề:
Ví dụ: Because it rained, I didn’t go to school.
(Bởi vì trời mưa, tôi đã không đến trường)
– Sau because of là danh từ/ đại từ/ danh động từ:
Ví dụ: I didn’t go to school because of rain.
8. Reason why và reason for: (lý do)
– Sau reason why là một mệnh đề:
Ví dụ: The reason why grass is green was a mystery to the little boy.
(Lý do tại sao cỏ màu xanh là một điều bí ẩn đối với cậu bé)
– Sau reason for là danh từ:
Ví dụ: The reason for the disaster was engine failure, not human error.
(Lý do của thảm họa đó là lỗi của động cơ, không phải là sai lầm của con người)
9. So that (= in order that) và so as to (= in order to)
Các cụm từ trên đều giới thiệu cho mệnh đề hoặc cụm từ chỉ mục đích. Sau so that và in order that là một mệnh đề. Sau so as to và in order to là động từ nguyên thể.
Tham khảo:

Những nguyên tắc vàng cần nhớ khi học tiếng Anh

Học tiếng Anh giao tiếp luôn là nỗi kinh hoàng đối với rất nhiều bạn. Vậy làm sao để thoát khỏi nỗi kinh hoàng đó và học tiếng Anh hiệu quả? Thử áp dụng 6 nguyên tắc dưới đây nhé!
Hoc anh van giao tiep hang ngay the nao cho hieu qua?

Nguyên tắc số 1: Học tiếng Anh qua video

Có rất nhiều nguồn video học tiếng Anh hay trên internet hỗ trợ đắc lực cho việc học của bạn. Những video này được sắp xếp theo các tình huống giao tiếp tiếng Anh khác nhau giúp người học tiếp thu bài một cách hệ thống. Khác với việc xem TV, người học có thể xem đi xem lại các đoạn video này nhiều lần đến khi tiếp thu kỹ các nhóm từ vựng mới lẫn cách phát âm hay ngữ điệu khi giao tiep tieng anh.

Nguyên tắc số 2: Học từ vựng theo nhóm
Hãy sưu tập các nhóm từ, cấu trúc câu trong giao tiếp . Làm như vậy, tốc độ tiếp thu từ vựng mới cũng như việc áp dụng đa dạng cấu trúc ngữ pháp của bạn sẽ nhanh hơn gấp 4-5 lần.
Ngoài ra, bạn nên làm một cuốn vở sưu tập các nhóm từ, các mẫu câu giao tiếp Anh văn theo tình huống. Dần dần, bạn sẽ có một cuốn từ vựng giao tiếp cho riêng mình đấy!

Nguyên tắc số 3: Tư duy bằng tiếng Anh

Khi giao tiếp, đa số người Việt Nam có xu hướng dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh. Điều này sẽ cản trở tốc độ giao tiếp rất nhiều. Đặc biệt, đối với những người mà việc dịch tiếng Việt sang tiếng Anh đã trở thành thói quen, việc giao tiếp tiếng Anh lại càng trở nên vấp váp và khó khăn hơn nhiều.

Nguyên tắc số 4: Giải trí bằng việc xem các bộ phim, bản tin bằng tiếng Anh, từ đơn giản đến phức tạp

Có rất nhiều kênh TV tiếng Anh hay như Bloomberg, CNBC, BBC… giúp bạn điều này. Những vấn đề đa dạng trong các bản tin giúp bạn không cảm thấy nhàm chán. Bạn hãy chú ý tới phát âm tiếng Anh của các giọng nói trên đó. Ngoài ra, xem phim tiếng Anh có phụ đề tiếng Anh là cách tốt nhất để bạn học phát âm và xây dựng vốn từ vựng trong giao tiếp. Đây là cách học anh văn giao tiếp thú vị hơn nhiều so với đọc sách. Luôn mang theo từ điển, mỗi khi bạn nghe một từ tiếng Anh mới thì hãy tra ngay!

Nguyên tắc số 5: Tìm một trung tâm tốt

Nếu chỉ luyện tiếng Anh giao tiếp tại nhà hoặc trên mạng, bạn sẽ khó có thể hoàn thành mục tiêu nghe nói tốt của mình. Hãy chinh phục mục tiêu thông thạo giao tiếp Anh ngữ của bạn bằng khóa học tiếng Anh giao tiếp. Thử lên google và tìm kiếm “Học tiếng Anh giao tiếp ở đâu“, bạn sẽ nhận lại được vô số kết quả. Hãy tham khảo kỹ trước các nguồn tin để tìm cho mình 1 trung tâm tốt nhé.


Nguyên tắc số 6: Tham gia 1 CLB Tiếng Anh

Tham gia 1 Câu lạc bộ Tiếng Anh sẽ giúp bạn cải thiện rất nhiều về khả năng giao tiếp tiếng Anh, nâng cao vốn từ. Đặc biệt, bạn sẽ cảm thấy tự tin hơn khi giao tiếp bằng tiếng Anh.

Chúc các bạn luyện thi TOEIC thật tốt nhé!

Mẹo lấy lại căn bản tiếng anh cho người mất gốc

Nhiều người tưởng rằng việc bắt đầu học ngoại ngữ chỉ đơn giản là mua sách tự học hoặc đăng ký khoá học thêm tại một trung tâm tiếng anh nào đó. Thực tế cho thấy, có nhiều bạn đã tu hoc Anh van bằng quyết định chóng vánh và cũng từ bỏ nó rất nhanh sau đó. Cũng như bất kỳ các môn học xã hội khác, ngoại ngữ thường đòi hỏi người học phải dành một khoảng thời gian nhất định để theo học và có cách nhìn rõ ràng về phương pháp luyện tập tại trung tâm ngoại ngữ, cũng như tại nhà.

Thành công trong việc giao tiếp tiếng Anh phụ thuộc 90% vào nỗ lực bản thân của bạn, 10% còn lại nằm ở phương pháp và sự hướng dẫn của những người đi trước. Trong 90% đó, có khoảng 60- 70% nằm ở cách nhìn nhận viêc học ngoại ngữ trước khi bắt tay vào luyện tập nó và khoảng 20-30% còn lại nằm ở mức độ luyện tập thường xuyên của bạn.

Luyện tập hằng ngày với bạn bè cùng là cách tự học tiếng anh hiệu quả


Hiện nay có quá nhiều phương pháp học tiếng Anh từ các cơ sở đào tạo, các website… khiến bạn lúng túng, không biết phải bắt đầu từ đâu. Hãy thử 4 cách dưới đây để giúp bạn có thể lấy lại căn bản và nói tiếng anh một cách lưu loát nhất.

1. Học phát âm tiếng anh chuẩn

Khi học một ngôn ngữ mới việc rất quan trọng học phát âm, phát âm đúng mới giúp bạn có thể nghe tốt và truyền đạt ý tưởng của mình đến với người khác một cách tốt nhất. Tuy nhiên hầu hết người Việt Nam khi học ngoại ngữ đều mắc một lỗi phát âm không tốt từ đó dẫn tới không thể nghe và nói chuẩn được . Để có thể phát âm chuẩn trước khi học một từ vựng nào mới bạn phải đọc kỹ bảng phiên âm quốc tế để có thể phát âm chuẩn nhất.

2. Thường xuyên trau dồi, học từ vựng tiếng anh của bạn

Nguyên tắc học từ vựng phổ biến là học trong cụm từ trong câu, tránh học từ chết. Ví dụ học từ “corner” phải học trong nhóm từ “on the corner of”, học “interested” phải nhớ cụm “be interested in” thì mới biết cách đặt câu cho đúng.

Để nhớ được từ vựng thì không có cách nào hiệu quả bằng cách sử dụng chúng. Một cách học thông minh là bạn hãy cố gắng “chen” những từ vừa mới học vào khi tập nói hay khi tập viết email bằng tiếng Anh . Có thể lúc đầu bạn còn rất lúng túng và thiếu tự nhiên nhưng chính những lúc như vậy bạn sẽ nhớ từ được nhiều nhất và theo thời gian, bạn sẽ sử dụng được ngày càng nhiều từ vựng hay một cách thành thạo. Cốt lõi vấn đề ở đây chính là bạn đang tự giúp mình tạo ra những tình huống để có thể sử dụng ngay những từ mới học. Bạn không nhất thiết phải viết từ ra giấy nhiều lần vì việc này chỉ giúp bạn nhớ được chính tả của từ mà thôi.

3. Học nghe nghe tiếng anh đúng phương pháp

Cách tốt nhất để bạn có thể luyện nghe một cách hiệu quả đó chính là nghe mỗi ngày, một ngày nếu tốt bạn có thể dành ra 3 tiếng để nghe hoặc nếu không có thời gian bạn có thể dành ra một tiếng đồng hồ để nghe bằng cách tận dụng thời gian trong lúc di chuyển đi xe để nghe, lúc đầu bạn có thể nghe không hiểu nhưng bạn nên cố gắng nghe đi nghe lại nhiều lần và đoán ý dần dần bạn có thể nghe và trình độ nghe của bạn sẽ tiến bộ một cách bất ngờ.

Biết là như vậy nhưng đâu phải lúc nào bạn cũng có thể dành được nhiều thời gian vậy để tìm từ vựng mới học tìm bài nghe, tập phát âm. Bạn có thể rút ngắn thời gian bằng cách tìm một phương pháp tích hợp cả 4 kỹ năng trên để luyện nghe nói một cách hiệu quả nhất.

4. Cách học nói tiếng Anh

Kỹ năng nói sao nói đúng nói sao người nghe có thể hiểu được là một kỹ năng quan trọng khi học một ngôn ngữ mới vì vậy bạn phải tạo ra cho mình càng nhiều môi trường có thể luyện giao tiếp Tiếng anh một cách hiệu quả nhất.

Tận dụng tối đa những giờ luyện tập trên lớp tại các trung tâm ngoại ngữ (tập nói càng nhiều với bạn bè dù là những cấu trúc đơn giản nhất, đừng chỉ thực tập qua loa chiếu lệ vì càng luyện nói nhiều ta càng nhớ bài lâu hơn và tạo được cho mình phản xạ nhanh nhẹn khi gặp những tình huống tương tự trong đời sống).

Bạn phải tin vào chính mình trong bất kỳ tình huống nào có cơ hội nào để nói tiếng anh bạn đều phải mạnh dạn nói và sử dụng. Bạn phải tự tạo một môi trường bằng cách tự tổ chức một nhóm luyện tiếng anh từ 1-2 giờ ở bất kỳ nơi nào bạn thấy thoải mái, mỗi tuần một chủ đề hoặc bạn có thể trực tiếp đến các câu lạc bộ anh ngữ để luyện khả năng giao tiếp.
Chúc các bạn luyện thi TOEIC thật tốt nhé!

Cách phân biệt False, Wrong và Incorrect cực dễ dàng

Cả ba từ false, wrong và incorrect đều mang nghĩa là chuyện gì đó không đúng hoặc không chính xác, hoặc ai đó không đúng về một chuyện nào đó.

– Wrong: không đúng, không chính xác; (về người) không đúng về ai/ chuyện gì đó (= “bad”)
E.g:

I got all the answers wrong. (Tôi đã trả lời sai hết trơn) từ vựng TOEIC
We were wrong to assume she’d agree. (Chúng tôi đã sai khi nhận định là cô ấy sẽ đồng ý)


– False: không đúng sự thật, không chính xác. Không đúng vì điều nào đó là sai sự thật
E.g:

A whale is a fish. True or false? (Cá voi thuộc lớp cá? Đúng hay sai?)
She gave false information to the insurance company. (Cô ấy đưa những thông tin sai lệch cho công ty bảo hiểm)


– Incorrect (trang trọng): sai dựa trên thực tế, có chứa lỗi trong đó
E.g:

Many of the figures were incorrect. (Nhiều con số trong đó là sai) ngữ pháp TOEIC
His version of what happened is incorrect. (Tường thuật của anh ta về điều gì đã xảy ra là sai)

Chúc các bạn luyện thi TOEIC thật tốt nhé!

Thứ Bảy, 25 tháng 6, 2016

Cấu trúc chung của một câu trong tiếng Anh


Một câu trong tiếng Anh thường bao gồm các thành phần sau đây:

Ví dụ:

SUBJECTVERBCOMPLEMENTMODIFIER
John and Iatea pizzalast night.
Westudied“present perfect”last week.
Herunsvery fast.
Ilikewalking.
1.1 Subject (chủ ngữ):
Chủ ngữ là chủ thể của hành động trong câu, thường đứng trước động từ (verb). Chủ ngữ thường là một danh từ (noun) hoặc một ngữ danh từ (noun phrase – một nhóm từ kết thúc bằng một danh từ, trong trường hợp này ngữ danh từ không được bắt đầu bằng một giới từ). Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu và quyết định việc chia động từ.
Chú ý rằng mọi câu trong tiếng Anh đều có chủ ngữ (Trong câu mệnh lệnh, chủ ngữ được ngầm hiểu là người nghe. Ví dụ: “Don’t move!” = Đứng im!).
Milk is delicious. (một danh từ)
That new, red car is mine. (một ngữ danh từ) 
Đôi khi câu không có chủ ngữ thật sự, trong trường hợp đó, It hoặc There đóng vai trò chủ ngữ giả.
It is a nice day today.
There is a fire in that building.
There were many students in the room.
It is the fact that the earth goes around the sun.
1.2 Verb (động từ):
Động từ là từ chỉ hành động hoặc trạng thái của chủ ngữ. Mọi câu đều phải có động từ. Nó có thể là một từ đơn hoặc một ngữ động từ. Ngữ động từ (verb phrase) là một nhóm từ gồm một hoặc nhiều trợ động từ (auxiliary) và một động từ chính.
I love you. (chỉ hành động)
Chilli is hot. (chỉ trạng thái)
I have seen the movie three times before. (auxiliary: have; main verb: seen)
I am going to Sai Gon tomorrow. (auxiliary: am; main verb: going)
1.3 Complement (vị ngữ):
Vị ngữ là từ hoặc cụm từ chỉ đối tượng tác động của chủ ngữ. Cũng giống như chủ ngữ, vị ngữ thường là danh từ hoặc ngữ danh từ không bắt đầu bằng giới từ, tuy nhiên vị ngữ thường đứng sau động từ. Không phải câu nào cũng có complement. Vị ngữ trả lời cho câu hỏi What? hoặc Whom?
John bought a car yesterday. (What did John buy?)
Jill wants to drink some water. (What does he want to drink?)
She saw John at the movie last night. (Whom did she see at the movie?)
1.4 Modifier (trạng từ):
Trạng từ là từ hoặc cụm từ chỉ thời gian, địa điểm hoặc cách thức của hành động. Không phải câu nào cũng có trạng từ. Chúng thường là các cụm giới từ (prepositional phrase), phó từ (adverb) hoặc một cụm phó từ (adverbial phrase). Chúng trả lời câu hỏi When?, Where? hoặc How? Một cụm giới từ là một cụm từ bắt đầu bằng một giới từ và kết thúc bằng một danh từ (VD: in the morning, on the table,…). Nếu có nhiều trạng từ trong câu thì trạng từ chỉ thời gian thường đi sau cùng.
John bought a book at the bookstore. (Where did John buy a book?)
She saw John at the movie last night. (Where did she see John? When did she see him?)
She drives very fast. (How does she drive?)
Chú ý rằng trạng từ thường đi sau vị ngữ nhưng không nhất thiết. Tuy nhiên trạng từ là cụm giới từ không được nằm giữa động từ và vị ngữ.
She drove on the street her new car. (Sai)
She drove her new car on the street. (Đúng)

CÁCH THÀNH LẬP CÂU HỎI TRONG TIẾNG ANH


Question formation

1. To make questions with modal verbs and with tenses where there is an auxiliary verb (be, have, etc.) invert the subject and the modal / auxiliary verb.
Can you drive? Why are you crying?
2. With the present and past simple, add do / does or did before the subject.
Where do you live? Did you go out last night?
3. We often use negative questions to show surprise or when you expect somebody to agree with you.
Why didn't you like the film? Isn’t this a beautiful place?
 

4. If a verb is followed by a preposition, the preposition comes at the end of the question. 
What are you talking about? NOT About what are you talking?
We often just use the question word and the preposition, e.g. A I’m thinking. B What about?
5. When who / what / which, etc. is the subject of the question, don't use do / did
Who wrote this? NOT Who did write this?
6. Use indirect questions when you want to ask a question in a more polite way.
Where does she live? (direct)
Could you tell me where she lives? (indirect)
  • In indirect questions the order is subject + verb.
Can you tell me where it is? NOT Can you tell me where is it?
  • Don’t use do / did in the second part of the question.
  • You can use if or whether after Can you tell me, Do you know, etc., e.g. Can you tell me if I whether he's at home?
Cố gắng ôn tập nhiều hơn phần listening toeic thông qua những tài liệu luyện thi toeic hay để TOEIC score thật cao nhé.

Những cụm từ ngữ pháp hay gặp trong đề thi TOEIC

1. Prior to (=before)

Ex: Ở phần 4 đề thi TOEIC, tình huống thông báo ở sân bay/ ga tàu rất hay có câu “ Please arrive at the airport 2 hours prior to your flight departure” (Hãy đến sân bay sớm 2 tiếng trước giờ khởi hành!)



2. In favour/favor of (tán thành, ủng hộ)
Ex: The majority was in favor of the new proposal.

3. In charge of (chịu trách nhiệm)
Ex: Mr. Phillip Vargas is in charge of the Sales Department.

4. On account of (=because of)
Ex: The game was delayed on account of the rain.

5. By means of (bằng cách)
Ex: She tried to explain by means of sign language.

6. Be at stake (be in danger- gặp nguy hiểm)
Ex: Thousands of people will be at stake if emergency aid does not arrive soon.

7. Be concerned about (lo lắng về vấn đề gì)
Ex: I’m a bit concerned about the limited time for this project.

8. Take something into consideration (quan tâm, chú trọng đến cái gì)
Ex: When choosing a supplier, we should take price into consideration.

9. Demand for (nhu cầu cho sản phẩm gì)
Ex: There’s no demand for that product nowadays.

10. Take advantage of something (tận dụng/lợi dụng cái gì)
Ex: You shouldn’t take advantage of his generosity.

Tham khảo: