Thứ Tư, 5 tháng 10, 2016

Cách đánh trọng âm của từ trong tiếng Anh

Trọng âm là một phần vô cùng quan trọng trong tiếng Anh, đặc biệt là tiếng Anh giao tiếp. Nắm vững được trọng âm của từ, không những các bạn cảm thấy dễ dàng hơn nhiều trong phần Listening, mà còn có thể ghi điểm rất cao trong phần Speaking. Tuy nhiên, nó lại không được nhiều người học tiếng Anh quan tâm tìm hiểu ngay từ đầu. 

Trọng âm từ là lực phát âm được nhấn vào một âm tiết nhất định trong một từ. Khi ta đọc đến âm tiết này thì lực phát âm sẽ mạnh hơn khi phát âm các âm tiết khác.

I. ĐỐI VỚI TỪ MỘT ÂM TIẾT (ONE-SYLLABLE WORDS)
Những từ có một âm tiết đều có trọng âm trừ những từ ngữ pháp
(grammatical words) như: in, on, at, to, but, so…
Ví dụ: ’speech, ’day, ’school, ’learn, ’love…

II. ĐỐI VỚI TỪ HAI ÂM TIẾT (TWO-SYLLABLE WORDS)
1. Danh từ và tính từ
- Hầu hết các danh từ và tính từ có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: ’happy, ’pretty, ’beauty, ’mostly, ’basic…

- Với danh từ, nếu âm tiết thứ 2 không có nguyên âm ngắn thì trọng âm chắc chắn nhấn vào nó.
Ví dụ : bal’loon, de’sign, es’tate,…

2. Động từ
- Hầu hết động từ, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ hai. Nhất là nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm dài, nguyên âm đôi hoặc kết thúc với nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đó chắc chắn nhấn trọng âm.
Ví dụ: pro’vide, ag’ree, de’sign, ex’cuse, pa’rade, sup’port, com’plete…

- Với động từ có âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm ngắn và kết thúc không nhiều hơn một phụ âm thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: ’enter, ’travel, ’open, ’order, ’offer..

- Các động từ 2 âm tiết có âm tiết cuối chứa “ow” thì trọng âm cũng rơi vào âm tiết đầu.
Ví dụ: ’follow, ’borrow...
>> Hoc anh van truc tuyen


III. TỪ BA ÂM TIẾT TRỞ LÊN (THREE-OR-MORE SYLLABLE WORDS)
- Những từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối lên.
Ví dụ: e’conomy, ’industry, in’telligent, ’specialise, ge’ography…
Ngoại lệ: enter’tain, po’tato, di’saster

- Những từ là từ váy mượn của tiếng Pháp (thông thường tận cùng là –ee hoặc -eer) thì trọng âm lại rơi vào âm tiết cuối cùng đó.
Ví dụ: engi’neer, volun’teer, trai’nee, absen’tee…
Ngoại lệ: ’coffee, com’mittee

- Những từ tận cùng bằng -ion, -ic(s) không kể có bao nhiêu âm tiết, trọng âm rơi vào âm tiết trước nó.
Ví dụ: re’vision, tele’vision, pro’fession, pro’motion, so’lution, me’chanics,
eco’nomics, e’lastic, ’logic,…
Ngoại lệ: ’television

- Những từ tận cùng bằng -cy, -ty, -phy, -gy, -al không kể có bao nhiêu âm tiết, trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba tính từ cuối lên.
Ví dụ: de’mocracy, relia’bility, bi’ology, pho’tography, se’curity, po’litical,
’critical, eco’nomical…

Đọc thêm:

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét