Như các bạn đã tìm hiểu thì de thi toeic thường
chỉ tập trung vào các chủ điểm liên quan đến lĩnh vực kinh tế, nên hầu
hết các dạng bài trong cả 2 phần nghe và đọc đều xuất hiện các số liệu.
Vậy câu hỏi đặt ra là, đã bao giờ các bạn từng cảm thấy bối rối trước
những bài học TOEIC Listening hay TOEIC Reading có số liệu chưa? Và khi
gặp dạng bài này, các bạn thường giải quyết như thế nào để đạt được hiệu
quả nhất. Trên thực tế thì loại bài này trông khó vậy thôi, nhưng khi
nắm được bí quyết thì nó thực ra lại cực kì dễ đấy.
Trước tiên hãy nhìn vào một ví dụ điển hình của một câu mô tả số liệu:
“The number of students in this school increased dramatically from
10,000 to 12,000 in the last 3 months – a significant growth.” Các bạn
có thể nhận ra câu này bắt đầu bằng cách nêu ra xu hướng của số liệu
“increased dramatically”, theo sau đó là số liệu cụ thể “from 10,000 to
12,000”, được bổ sung bởi khoảng thời gian “in the last 3 months”; và
cuối cùng là nhận xét“significant growth”. Vậy chúng ta có thể rút ra
được cách trình bày số liệu điển hình như sau:
“Xu hướng – Số liệu – Thời gian – Nhận xét”
Nắm được cách trình bày nhận xét số liệu, các bạn sẽ nhạy bén hơn trong việc luyen nghe toeic và đọc những bài mô tả số liệu đấy.
Khi đọc hay nghe mô tả số liệu, các bạn có thể gặp một số từ lạ và ít
được sử dụng, nhưng điều đáng lo là chúng thường đóng vai trò thể hiện
xu hướng của số liệu – nếu không nắm được từ đó thì sao nắm được ý chính
của câu?
Do vậy, sau đây các em có thể làm quen một số động từ chỉ xu hướng khá thú vị có thể bắt gặp trong quá trình ôn luyen thi toeic :
1. To dive/ to plunge: Chỉ số liệu giảm mạnh, như một vận động viên bơi lội đang chuẩn bị lao xuống nước.
2. To nosedive: Giảm nhanh hơn cả “to dive” hay “to plunge”. Hãy
tưởng tượng một chiếc máy bay bị hỏng và đang chúi mũi (nose) lao xuống
một cách chóng mặt.
3. To plummet: Rớt thẳng xuống đất như một chú chim đang bay thì ngất xỉu.
4. To collapse: Một căn nhà sụp đổ, một người say nắng ngã quay ra
đất, hay đồng tiền của một nước rớt giá thê thảm, chúng ta đều dùng từ
“to collapse”.
5. To soar: Trái lại với “to plummet”, “to soar” mang nghĩa “bay vút
lên” – trong trường hợp này là bất ngờ tăng mạnh. “To soar” mang hình
ảnh chú chim ngất xỉu ở câu 3 tỉnh dậy và bay vút lên trời.
6. To rocket: Chắc là các em đều đoán được, “to rocket” nghĩa là tăng
vọt lên trong thời gian ngắn – như một quả tên lửa được phóng thẳng lên
trời.
7. To balloon: Tăng đều đặn, dần dần như quả bóng bay được thổi ngày càng to lên.
Khi đã nắm bắt được các từ chỉ xu hướng, các bạn hoàn toàn có thể
giải quyết các dạng bài liên quan đến số liệu dễ dàng hơn. Chúc các bạn
ôn luyen thi toeic thật thành công!
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét