“Can/could” và “be able to” đều dùng để miêu tả khả năng nhưng lại có những cách dùng khác nhau.
⚽ Can được dùng để chỉ những “khả năng ai đó có thể làm được việc gì”
Ex: “Can you speak French?” – Bạn có thể nói tiếng Pháp không
“I can play piano quite well” – Tôi có thể chơi khá tốt Piano
⚽ “Be able to” để chỉ những khả năng trong tương lai
Ex: “I won’t be able to start university until next year” – Tôi không thể học đại học cho tới năm sau
“Do you think you’ll be able to get a job when you leave college?” – Bạn có nghĩ rằng bạn có thể kiếm được việc làm sau khi tốt nghiệp?
⚽ Trong câu khẳng định, “could” và “be able to” dùng để nói về những khả năng nói chung trong quá khứ
Ex: “I could/be able to swim really well when I was younger” – Tôi từng bơi rất giỏi khi còn trẻ
Tuy nhiên, khi chúng ta nói thể khả năng có thể làm gì đó trong 1 dịp đặc biệt trong quá khứ, chúng ta dùng “be able to”. Nhiều học sinh không hiểu rõ và dùng “could”. Ví dụ một trường hợp sai như sau: “The course was hard but I could pass the exam” – (X)
Thay vào đó, chúng ta dùng: “The course was hard but I was able to pass the exam”
⚽ Trong câu phủ định, “couldn’t/wasn’t able to” được dùng để nói về việc không thể làm gì trong một dịp cụ thể trong quá khứ:
Ex: “I couldn’t/wasn’t able to understand my teacher in the first lesson but now it’s OK” – Tôi đã từng không thể hiểu giáo viên trong buổi học đầu tiên nhưng bây giờ thì ổn rồi.
⚽ Chúng ta dùng “Be able to” sau một số động từ khuyết thiếu hoặc trợ động từ (do, be, have, should,….) hoặc câu trúc To + V.
Ex: “I should be able to take a holiday this year” – Tôi có thể nghỉ phép năm nay
“I think it’s important to be able to do basic first aid” – Tôi nghĩ việc làm cấp cứu cơ bản là rất quan trọng.
Đọc thêm:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét